Tim Duncan

Tim Duncan
Duncan cùng với San Antonio Spurs năm 2011
Thông tin cá nhân
Sinh25 tháng 4, 1976 (48 tuổi)
Saint Croix, Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
Thống kê chiều cao6 ft 11 in (211 cm)
Thống kê cân nặng250 lb (113 kg)
Thông tin sự nghiệp
Trung họcSt. Dunstan's Episcopal
(Saint Croix, Quần đảo Virgin thuộc Mỹ)
Đại họcWake Forest (1993–1997)
NBA Draft1997 / Vòng: 1 / Chọn: thứ nhất
Được lựa chọn bởi San Antonio Spurs
Sự nghiệp thi đấu1997–2016
Vị tríTiền vệ chính / Trung phong
Số21
Sự nghiệp huấn luyện2019–2020
Quá trình thi đấu
Khi là cầu thủ:
19972016San Antonio Spurs
Khi huấn luyện:
2019-2020San Antonio Spurs (assistant)
Danh hiệu nổi bật và giải thưởng
Thống kê sự nghiệp
Điểm26,496 (19.0 ppg)
Rebounds15,091 (10.8 rpg)
Chặn bóng3,020 (2.2 bpg)
Số liệu Sửa dữ liệu tại Wikidata tại Basketball-Reference.com
Vào sảnh danh vọng bóng rổ với tư cách cầu thủ
Sảnh danh vọng bóng rổ đại học
Giới thiệu năm 2017
Danh hiệu
Bóng rổ nam
Đại diện cho  Hoa Kỳ
Olympic Games
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2004 Athens Đội
FIBA Americas Championship
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 1999 San Juan Đội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2003 San Juan Đội
Goodwill Games
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 1994 St. Petersburg Đội
Summer Universiade
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 1995 Fukuoka Đội

Timothy Theodore Duncan (sinh ngày 25 tháng 4 năm 1976)[1] là một cựu cầu thủ bóng rổ chuyên nghiệp người Mỹ. Ông đã dành toàn bộ sự nghiệp 19 năm của mình (1997-2016) với đội bóng rổ San Antonio Spurs thuộc Hiệp hội Bóng rổ Quốc gia (NBA).

Duncan khởi nghiệp là một vận động viên bơi lội và chỉ bắt đầu chơi bóng rổ từ năm lớp chín sau khi cơn bão Hugo năm 1989 phá hủy hồ bơi có kích thước Olympic duy nhất trên quê nhà Saint Croix, Quần đảo Virgin thuộc Hoa Kỳ của ông. Ông chơi bóng rổ cho trường trung học Tân giáo St. Dunstan. Ở trường đại học, Duncan chơi cho Wake Forest Demon Deacons, giành giải Naismith College Player of the Year (tiếng Việt: Giải Cầu thủ đại học của năm Naismith), USBWA College of the Year (tiếng Việt: Giải Cầu thủ đại học của năm USBWA), và John Wood trong năm cuối cấp.

Sau khi tốt nghiệp đại học, Duncan đã nhận được danh hiệu NBA Rookie of the Year sau khi được San Antonio chọn với lựa chọn tổng thể đầu tiên trong dự thảo NBA 1997. Được coi là cầu thủ có sức mạnh lớn nhất mọi thời đại cũng như một trong những cầu thủ bóng rổ vĩ đại nhất trong lịch sử NBA,[2] ông là nhà vô địch NBA năm lần, NBA MVP hai lần, MVP NBA Finals ba lần, NBA All-Star 15 lần,[3] và là cầu thủ duy nhất được chọn vào cả hai đội All-NBA và All-Defensive trong 13 mùa liên tiếp.[4]

Bên ngoài sân bóng Duncan được biết đến với bản tính trầm lặng và ít nói và làm từ thiện tích cực. Ông có bằng tâm lý học và đã thành lập Quỹ Tim Duncan để nâng cao nhận thức về sức khỏe nói chung và giáo dục quỹ và thể thao thanh thiếu niên ở nhiều vùng khác nhau của Hoa Kỳ.[5]

Đầu đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Duncan sinh ra ở Saint Croix, Quần đảo Virgin thuộc Hoa Kỳ. Ông là con trai của hai người di cư từ Anguilla: Ione, một nữ nhân viên hộ sinh và William Ducan, một thợ nề. Ông có hai chị gái là Cheryl và Tricia, với một người anh trai tên Scott - một đạo diễn phim và đạo diễn hình ảnh. Cheryl từng là một nhà vô địch bơi lội trước khi bà trở thành một y tá, còn Tricia từng đại diện Quần đảo Virgin tham gia Thế vận hội mùa hè 1988Seoul.

Ở trường, Duncan là một học sinh sáng giá và có ước mơ trở thành vận động viên bơi lội giống Tricia. Ông bộc lộ khả năng trong các quãng bơi tự do 50m, 100m và 400m, có mục tiêu tham gia Giải Olympics năm 1992 với tư cách là thành viên đội tuyển Hoa Kỳ.

Tuy nhiên, sau khi bão Hugo năm 1989 phá hủy bể bơi kích thước Olympics duy nhất trên quê nhà ông, ông buộc phải bơi ở biển. Nỗi sợ cá mập đã khiến Duncan mất hứng thú với bộ môn này. Duncan bị thêm một cú sốc tâm lý khi mẹ ông qua đời do ung thư vú ngày 24 tháng 4 năm 1990, trước sinh nhật 14 tuổi của ông. Duncan và hai người chị gái đã hứa với mẹ sẽ tốt nghiệp đại học. Đây là lí giải cho tại sao Duncan từ chối rời đại học sớm để tham gia NBA.

Duncan không bao giờ thi đấu bơi lội nữa, và anh rể đã khuyến khích ông chuyển sang chơi bóng rổ.

Duncan, 2009

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Tim Duncan Q&A”. slamduncan.com. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 12 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2008.
  2. ^ “Tim Duncan's prolific career draws praise from NBA stars”. Associated Press. ngày 12 tháng 7 năm 2016.
  3. ^ “Tim Duncan”. Basketball-reference.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2008.
  4. ^ “Tim Duncan Earns All-NBA And All-Defensive Team Honors For 13th Straight Season”. NBA.com. ngày 6 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2014.
  5. ^ “Tim Duncan – Bio”. NBA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2007.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Hướng dẫn cân bằng chỉ số bạo kích trong Genshin Impact
Tôi theo dõi cũng kha khá thời gian rồi và nhận thấy nhiều bạn vẫn còn đang gặp vấn đề trong việc cân bằng chỉ số bạo kích.
Top phim lãng mạn giúp hâm nóng tình cảm mùa Valentine
Top phim lãng mạn giúp hâm nóng tình cảm mùa Valentine
Phim đề tài tình yêu luôn là những tác phẩm có nội dung gần gũi, dung dị, phù hợp với nhiều đối tượng, đặc biệt là dành cho những trái tim đang thổn thức trong ngày tình nhân.
Cà phê rang đậm có chứa nhiều Caffeine hơn cà phê rang nhạt?
Cà phê rang đậm có chứa nhiều Caffeine hơn cà phê rang nhạt?
Nhiều người cho rằng cà phê rang đậm sẽ mạnh hơn và chứa nhiều Caffeine hơn so với cà phê rang nhạt.
Nhân vật Tira - Thủ Lĩnh hội sát thủ Ijaniya trong Overlord
Nhân vật Tira - Thủ Lĩnh hội sát thủ Ijaniya trong Overlord
Tira chị em sinh 3 của Tina Tia , khác vs 2 chị em bị rung động bởi người khác thì Tira luôn giữ vững lập trường và trung thành tuyệt đối đối vs tổ chức sát thủ của mình