Magic Johnson

Earvin "Magic" Johnson
Thông tin cá nhân
Sinh14 tháng 8, 1959 (65 tuổi)
Lansing, Michigan
Quốc tịchMỹ
Thống kê chiều cao6 ft 9 in (206 cm)
Thống kê cân nặng220 lb (100 kg)[1]
Thông tin sự nghiệp
Trung họcEverett (Lansing, Michigan)
Đại họcMichigan State (1977–1979)
NBA Draft1979 / Vòng: 1 / Chọn: thứ nhất
Được lựa chọn bởi Los Angeles Lakers
Sự nghiệp thi đấu1979–1991, 1996, 1999–2000
Vị tríHậu vệ dẫn bóng
Số32
Quá trình thi đấu
Khi là cầu thủ:
19791991, 1996Los Angeles Lakers
1999–2000Magic M7 Borås
2000Magic Great Danes
Khi huấn luyện:
1994Los Angeles Lakers
Danh hiệu nổi bật và giải thưởng
Thống kê sự nghiệp
Điểm17,707 (19.5 ppg)
Rebound6,559 (7.2 rpg)
Kiến tạo10,141 (11.2 apg)
Số liệu tại Basketball-Reference.com
Vào sảnh danh vọng bóng rổ với tư cách cầu thủ
Danh hiệu
Bóng rổ nam
Đại diện cho the  Hoa Kỳ
Thế vận hội
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 1992 Barcelona Team competition

Earvin "Magic" Johnson Jr. (sinh 14 tháng 8 năm 1959) là một vận động viên bóng rổ chuyên nghiệp của Mỹ, chơi ở vị trí hậu vệ dẫn bóng cho đội Los Angeles Lakers thuộc National Basketball Association (NBA) trong 13 mùa. Sau khi thắng các giải vô địch trung học và đại học, Johnson được tuyển chọn đầu tiên vào đội Lakers trong NBA draft năm 1979. Ông đã giành chức vô địch và được bình chọn NBA Finals Most Valuable Player Award ngay trong năm đầu tiên tham dự, và giành được bốn giải vô địch nữa với đội Lakers trong những năm 80. Johnson đã nghỉ hưu đột ngột vào năm 1991 sau khi tuyên bố rằng ông đã nhiễm HIV,  nhưng sau đó ông trở lại chơi trong trận 1992 All-Star Game, và được bầu chọn là All-Star MVP Award.  Sau khi bị các vận động viên bóng rổ khác phản đối, ông đã nghỉ hưu một lần nữa, nhưng trở lại vào năm 1996 ở tuổi 36 để chơi 32 trận cho đội Lakers trước khi nghỉ hưu lần thứ ba và là lần cuối.

Thành tựu sự nghiệp của Johnson bao gồm ba giải thưởng NBA MVP, chín lần xuất hiện trong các trận NBA Finals, 12 trận All-Star, và 10 lần được đề cử vào danh sách đội hình tiêu biểu All-NBA.  Ông đứng đầu về số lần kiến tạo trong 4 mùa giải,  và là vận động viên đứng đầu mọi thời đại của NBA với số lần kiến tạo trung bình mỗi trận ở mức 11.2.[2]  Johnson là một thành viên của 1992 United States men's Olympic basketball team ("The Dream Team"),  đã giành huy chương vàng Olympic vào năm 1992. Sau khi rời NBA vào năm 1992, Johnson thành lập Magic Johnson All-Stars, một đội bóng rổ đi du lịch khắp thế giới chơi các trận đấu biểu diễn.[3] Johnson đã được vinh danh là một trong 50 Greatest Players in NBA History vào năm 1996.

Thống kê NBA

[sửa | sửa mã nguồn]

Các trận trong mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Johnson's autobiography is Johnson, Earvin (1992).Magic Johnson: My Life. Random House.ISBN 0-449-22254-3.  Other biographies include:

  • Haskins, James (1981). Magic: A Biography of Earvin Johnson. Hillside, New Jersey: Enslow Publishers.ISBN 0-89490-044-7. 
  • Gutman, Bill (1991). Magic: More Than a Legend. New York, New York: Harper Paperbacks.ISBN 0-06-100542-8. 
  • Morgan, Bill (1991). The Magic: Earvin Johnson.ISBN 0-606-01895-6. 
  • Gutman, Bill (1992). Magic Johnson: Hero On and Off the Court. Brookfield, Connecticut: Millbrook Press.ISBN 1-56294-287-5. 
  • Johnson, Rick L. (1992). Magic Johnson: Basketball's Smiling Superstar. New York, New York: Dillon Press.ISBN 0-87518-553-3. 
  • Rozakis, Laurie (1993). Magic Johnson: Basketball Immortal. Vero Beach, Florida: Rourke Enterprises.ISBN 0-86592-025-7. 
  • Schwabacher, Martin (1993). Magic Johnson (Junior World Biographies). New York, New York: Chelsea Juniors.ISBN 0-7910-2038-X. 
  • Bork, Günter (1994). Die großen Basketball Stars. Copress-Verl.ISBN 3-7679-0369-5.  (German)
  • Frank, Steven (1994). Magic Johnson (Basketball Legends). New York, New York: Chelsea House Publishers.ISBN 0-7910-2430-X. 
  • Bork, Günter (1995). Basketball: Sternstunden. Copress-Verl.ISBN 3-7679-0456-X.  (German)
  • Blatt, Howard (1996). Magic! Against The Odds. New York, New York: Pocket Books.ISBN 0-671-00301-1. 
  • Rosner, Mark (1999). Michael MacCambridge, ed. Earvin "Magic" Johnson: The Star of Showtime.New York: Hyperion ESPN Books. pp. 251–52.  (In ESPN SportsCentury)
  • Gottfried, Ted (2001). Earvin Magic Johnson: Champion and Crusader. New York, New York: F. Watts.ISBN 0-531-11675-1. 

Sách hướng dẫn

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Johnson, Earvin "Magic" (1992). Magic's Touch: From Fundamentals to Fast Break With One of Basketball's All-Time Greats. Reading, Mass.: Addison-Wesley Pub.Co. ISBN 0-201-63222-5. 
  • Johnson, Earvin "Magic" (1996). What You Can Do to Avoid AIDS. New York: Times Books.ISBN 0-8129-2844-X. 
    • Updated version of Johnson, Earvin "Magic" (1992).Unsafe Sex in the Age of AIDS. New York: Times Books.ISBN 0-8129-2063-5. 

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Magic Johnson – historical player file. www.nba.com. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2013.
  2. ^ “All Time Leaders: Assists Per Game”. www.nba.com. Turner Sports Interactive, Inc. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2008.
  3. ^ "Magic Johnson." Lưu trữ 2015-07-23 tại Wayback Machine www.entertainment.howstuffworks.com.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Tổng hợp các loại Kagune trong Tokyo Ghoul
Tổng hợp các loại Kagune trong Tokyo Ghoul
Một trong những điều mà chúng ta không thể nhắc đến khi nói về Tokyo Ghoul, đó chính là Kagune
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2019): Chiến tranh và người lính thủy đánh bộ qua lăng kính điện ảnh
Fury (2014) sẽ đem lại cho bạn cái nhìn chân thực, những mặt tối và hậu quả nặng nề đằng sau các cuộc chiến tranh mà nhân loại phải hứng chịu.
Yelan: Nên roll hay không nên
Yelan: Nên roll hay không nên
Sau một khoảng thời gian dài chờ đợi, cuối cùng bà dì mọng nước của chúng ta đã cập bến.
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Giới thiệu chút xíu về Yao Yao - Genshin Impact
Yaoyao hiện tại là trợ lý của Ganyu, được một người quen của Ganyu trong Tổng Vụ nhờ giúp đỡ chăm sóc