Time After Time (bài hát của Cyndi Lauper)

"Time After Time"
Đĩa đơn của Cyndi Lauper
từ album She's So Unusual
Mặt B"I'll Kiss You"
Phát hành27 tháng 1 năm 1984
Thu âmTháng 6 năm 1983 tại The Record Plant (New York City, New York)
Thể loại
Thời lượng4:01
Hãng đĩaEpic
Sáng tác
Sản xuấtRick Chertoff
Thứ tự đĩa đơn của Cyndi Lauper
"Girls Just Want to Have Fun"
(1983)
"Time After Time"
(1984)
"She Bop"
(1984)
Mẫu âm thanh
"Time After Time"

"Time After Time" là một bài hát của ca sĩ kiêm nhạc sĩ người Mỹ Cyndi Lauper, nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, She's So Unusual (1983). Bài hát có sự góp giọng nền của Rob Hyman (đồng tác giả), do Rick Chertoff sản xuất và được phát hành như là một đĩa đơn vào ngày 27 tháng 1 năm 1984. Đây là đĩa đơn thứ hai trích từ album[1] và trở thành hit quán quân đầu tiên của Lauper ở Mỹ. Nó được viết trong giai đoạn cuối cùng của album, sau khi "Girls Just Wanna Have Fun", "She Bop" và "All Through the Night" đã được viết. Việc sáng tác bắt đầu với tựa bài hát, mà Lauper đã thấy trên tạp chí TV Guide, đề cập đến bộ phim khoa học viễn tưởng năm 1979 Time After Time.

"Time After Time" hầu hết nhận được những đánh giá tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ cho rằng đây là một bài hát tình yêu hay và đáng nhớ, cũng như coi đây là ca khúc hay nhất của Lauper. Bài hát đã được chọn là một trong những bản tình ca hay nhất mọi thời đại bởi nhiều phương tiện truyền thông, bao gồm Rolling Stone, Nerve, MTV...[2][3][4] Nó cũng nhận được một đề cử giải Grammy cho Bài hát của năm vào năm 1985.[5]

Bài hát đã thu được nhiều thành công trên các bảng xếp hạng, trở thành đĩa đơn đầu tiên của cô đạt vị trí số 1 trên Billboard Hot 100 vào ngày 9 tháng 6 năm 1984 và trụ vững ở đó trong hai tuần.[6] Trên thị trường quốc tế, đây được xem là ca khúc thành công nhất của Lauper, sau "Girls Just Want to Have Fun", khi đạt vị trí thứ 3 trên bảng xếp hạng đĩa đơn tại Vương quốc Anh và thứ 6 tại Úc. Bài hát cũng được biết đến với nhiều phiên bản hát lại của một loạt các nghệ sĩ như Miles Davis, Eva Cassidy, Lil Mo. Ngoài ra, nó còn có một phiên bản acoustic được hát bởi Lauper với Sarah McLachlan trong album năm 2005, The Body Acoustic.[7] Lauper đã biểu diễn ca khúc trực tiếp với Patti LaBelle hai lần vào năm 1985 và 2004 cũng như với Sarah McLachlan tại Giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2005,[8] và với rapper Lil 'Kim năm 2009.

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Thắng
  • 1984 – Giải thưởng Video Mỹ cho Nghệ sĩ nữ trình diễn xuất sắc nhất
  • 1984 – Giải thưởng Video Mỹ cho Video Pop xuất sắc nhất
  • 1984 – Giải thưởng BMI hạng mục Pop
  • 1984 – Giải thưởng Billboard cho Nghệ sĩ nữ trình diễn xuất sắc nhất
  • 1985 – Giải thưởng Pro Canada cho Bài hát quốc tế xuất sắc nhất
  • 2008 – Giải thưởng BMI Millionaire cho 5 triệu lượt yêu cầu trên Radio Mỹ
  • 2009 – Giải thưởng BMI hạng mục Pop
Đề cử

Danh sách bài hát hay nhất

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đơn vị Danh sách Bài hát Xếp ạhng
2000 Rolling Stone 100 bài hát Pop hay nhất[2] "Time After Time" #66
MTV
2003 VH1 100 bài hát hay nhất trong 25 năm qua[9] "Time After Time" #22
2006 VH1 100 bài hát hay nhất của thập niên 80[10] "Time After Time" #19

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Cyndi Lauper – Time After Time at Discogs”. Discogs. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ a b “Rolling Stone & MTV: 100 Greatest Pop Songs: 51-100”. Rock On The Net. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012.
  3. ^ Lamb, Bill. “Top 100 Best Love Songs Of All Time”. About.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ “The 50 Greatest Love Songs of All Time”. Nerve. ngày 10 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  5. ^ “The Leading Cyndi Lauper News Site on the Net”. cyndilaupernews.com. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ Lauper, Cyndi. “7”. Cyndi Lauper: A Memoir. Simon and Schuster. ISBN 9781439147856. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  7. ^ Moser, John J. (ngày 3 tháng 12 năm 2005). “Time after time, Cyndi Lauper ready to defend her body of work”. The Morning Call. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
  8. ^ “Cyndi Lauper Returns”. IGN Music. ngày 15 tháng 9 năm 2005. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014.
  9. ^ “VH1: 100 Best Songs of the Past 25 Years: 1-50”. Rock On The Net. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012.
  10. ^ “VH1: 100 Greatest Songs of the 80's: 1-50”. Rock On The Net. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2012.
  11. ^ “Cyndi Lauper – Time After Time (US Single) at Discogs”. Discogs. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  12. ^ Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 (doc). Australian Chart Book, St Ives, N.S.W. ISBN 0-646-11917-6.
  13. ^ "Austriancharts.at – Cyndi Lauper – Time After Time" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  14. ^ “Ultratop.be – Cyndi Lauper – Time After Time” (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  15. ^ “Top Singles - Volume 40, No. 14, ngày 9 tháng 6 năm 1984”. RPM (magazine). ngày 9 tháng 6 năm 1984. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  16. ^ “Top 40: Cyndi Lauper - Time After Time”. Dutch Top 40. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  17. ^ "Lescharts.com – Cyndi Lauper – Time After Time" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  18. ^ "Musicline.de – Cyndi Lauper Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  19. ^ “The Irish Chart - Cyndi Lauper”. Irish Charts. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  20. ^ Hitparadeitalia (1984). “Hitparadeitalia Chart”. Hitparadeitalia Charts. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2012.
  21. ^ "Cyndi Lauper Chart History (Japan Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  22. ^ "Charts.nz – Cyndi Lauper – Time After Time" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  23. ^ "Swedishcharts.com – Cyndi Lauper – Time After Time" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  24. ^ "Swisscharts.com – Cyndi Lauper – Time After Time" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  25. ^ "Cyndi Lauper: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  26. ^ "Cyndi Lauper Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  27. ^ “Cyndi Lauper (Charts) at Billboard”. Allmusic. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  28. ^ "Cyndi Lauper Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2014.
  29. ^ "Charts.nz – Quietdrive – Time After Time" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  30. ^ "Quietdrive Chart History (Digital Song Sales)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  31. ^ "Quietdrive Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  32. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Cyndi Lauper – Time After Time” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  33. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Cyndi Lauper – Time After Time” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Time After Time vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  34. ^ a b “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Cyndi Lauper – Time After Time” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015. Lỗi chú thích: Thẻ <ref> không hợp lệ: tên “United StatesCyndi LauperTime After TimesingleCertRef” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác
  35. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Quietdrive – Time After Time” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.
  36. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Inoj – Time After Time” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Bài học từ chiếc túi hàng hiệu
Bài học từ chiếc túi hàng hiệu
Mình sở hữu chiếc túi designer bag đầu tiên cách đây vài năm, lúc mình mới đi du học. Để mà nói thì túi hàng hiệu là một trong những ''life goals" của mình đặt ra khi còn bé
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Sáu việc không nên làm sau khi ăn cơm
Tin rằng có rất nhiều người sau bữa ăn sẽ ăn thêm hoặc uống thêm thứ gì đó, hơn nữa việc này đã trở thành thói quen
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden -  The Eminence In Shadow
Tìm hiểu tổ chức Shadow Garden - The Eminence In Shadow
Shadow Garden (シャドウガーデン, Shadou Gāden?) là một tổ chức ẩn bí ẩn được thành lập bởi Cid Kagenō còn được gọi là Shadow.
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Kẻ đứng đầu abyss và nguyên nhân của toàn bộ vấn đề đang diễn ra ở Teyvat
Nhắc lại đại khái về lịch sử Teyvat, xưa kia nơi đây được gọi là “thế giới cũ” và được làm chủ bởi Seven Sovereigns