Girls Just Want to Have Fun

"Girls Just Want to Have Fun"
Đĩa đơn của Cyndi Lauper
từ album She's So Unusual
Mặt B"Right Track Wrong Train"
Phát hành6 tháng 9 năm 1983 (1983-09-06)
Thu âmTháng 6 năm 1983; The Record Plant (New York City)
Thể loại
Thời lượng3:51
Hãng đĩa
Sáng tácRobert Hazard
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Cyndi Lauper
"You Make Loving Fun"
(1977)
"Girls Just Want to Have Fun"
(1983)
"Time After Time"
(1984)
Mẫu âm thanh
"Girls Just Want to Have Fun"

"Girls Just Want to Have Fun" là một bài hát được sáng tác và ghi âm đầu tiên vào năm 1979 bởi nhạc sĩ người Mỹ Robert Hazard. Tuy nhiên, nó được biết đến nhiều hơn với phiên bản của ca sĩ người Mỹ Cyndi Lauper, phát hành vào năm 1983.[1] Đây là đĩa đơn chính thức đầu tiên mà nữ ca sĩ phát hành dưới tư cách nghệ sĩ solo cũng như là đĩa đơn chủ đạo cho album phòng thu đầu tay của cô She's So Unusual. Phiên bản của Lauper được công nhận là một thánh ca về nữ quyền và được quảng bá bằng một video giành được rất nhiều giải thưởng. Nó đã được hát lại trong các album hay những buổi hòa nhạc trực tiếp của hơn 30 nghệ sĩ khác nhau.

Bài hát được xem là một bước đột phá lớn trong sự nghiệp của Lauper, đạt vị trí thứ 2 trên Billboard Hot 100 (Mỹ) và trở thành một hit toàn cầu trong suốt khoảng thời gian cuối năm 1983 và đầu năm 1984 khi lọt vào top 10 các bảng xếp hạng tại hơn 25 quốc gia cũng như đạt vị trí số 1 tại Úc, Canada, Ireland, Nhật Bản, New Zealand và Na Uy. Nó cũng là một trong những bài hát thương hiệu của cô và là một bài hát phổ biến rộng rãi trong suốt thời kỳ phát hành, được xem là điểm nhấn nổi bật cho nền âm nhạc những năm 1980. "Girls Just Want to Have Fun" đã được đưa vào danh sách: "100 bài hát Pop hay nhất: 1-50" của Rolling Stone & MTV, "Top 100 Video ca nhạc" của Rolling Stone và "100 Video vĩ đại nhất" của VH1 lần lượt ở các vị trí thứ 22, 39 và 45.[2][3][4] Bài hát còn nhận được các đề cử cho giải Grammy ở hạng mục Thu âm của nămTrình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất. Trong năm 2013, nó đã được mix lại bởi Yolanda Be Cool, nhân kỷ niệm 30 năm ngày phát hành lại album She's So Unusual.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa 7"
  • A. "Girls Just Want To Have Fun" — 3:55,(R. Hazard)
  • B. "Right Track Wrong Train" — 4:40 (C. Lauper, E. Greenwich, J. Kent)[5]
Đĩa 12" Promo
  • A. "Girls Just Want To Have Fun (bản mở rộng)" — 6:08
  • B1. "Fun With V. Knutsn (bản không lời)"—7:10
  • B2. "Xtra Fun"—5:05[5]

Thành tựu

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đơn vị Danh sách Bài hát Xếp hạng
1985 The Village Voice Bạn đọc Pazz & Jop bình chọn cho năm 1984 "Girls Just Want to Have Fun"[6] 10
1993 Rolling Stone Top 100 Video ca nhạc[3] 22
1999 MTV 100 Video hay nhất từng được tạo nên[7] 58
2001 VH1 100 Video hay nhất[4] 45
2006 100 bài hát của thập niên 80[8] 23

Giải thưởng và đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Đề cử / Tác phẩm Giải thưởng Result
1983 "Girls Just Want to Have Fun" Giải thưởng Video Mỹ cho Nghệ sĩ nữ trình diễn xuất sắc nhất Đoạt giải
1984 Giải Video âm nhạc của MTV cho Video của năm Đề cử
Giải Video âm nhạc của MTV cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất Đề cử
Giải Video âm nhạc của MTV cho Video xuất sắc nhất của nữ ca sĩ Đoạt giải
Giải Video âm nhạc của MTV cho Video có ý tưởng xuất sắc nhất Đề cử
Giải Video âm nhạc của MTV – Sự lựa chọn của Người hâm mộ Đề cử
Giải Video âm nhạc của MTV cho Tổng thể xuất sắc nhất Đề cử
1985 Giải Grammy cho Thu âm của năm Đề cử
Giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất Đề cử

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Canada (Music Canada)[22] 2× Bạch kim 200,000^
Pháp (SNEP)[24] Vàng 515,000[23]
Nhật Bản (RIAJ)[25] Vàng 110,420^
Anh Quốc (BPI)[26] Bạc 250.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[27] Bạch kim
Bạch kim (nhạc chuông)
Vàng (nhạc số)
1,000,000^
1,000,000*
500,000*
Tổng hợp
Toàn cầu 6,000,000[28]

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

(Hey Now) Girls Just Want to Have Fun

[sửa | sửa mã nguồn]
"(Hey Now) Girls Just Want to Have Fun"
Đĩa đơn của Cyndi Lauper
từ album Twelve Deadly Cyns...and Then Some
Phát hành25 tháng 7 năm 1994
Thu âm1994
Thể loạiSynthpop, reggae Fusion
Thời lượng3:54 (bản album)
3:39 (bản đĩa đơn)
Hãng đĩaEpic
Sáng tácRobert Hazard
Lolly Vegas
Sản xuấtCyndi Lauper
Jimmy Bralower
Thứ tự đĩa đơn của Cyndi Lauper
"Hat Full of Stars"
(1993)
"(Hey Now) Girls Just Want to Have Fun"
(1994)
"I'm Gonna Be Strong"
(1994)

"(Hey Now) Girls Just Want to Have Fun" là đĩa đơn đầu tiên trích từ tuyển tập hit Twelve Deadly Cyns...and Then Some của Cyndi Lauper vào năm 1994, giúp cô trở lại bảng xếp hạng Billboard Hot 100 lần đầu tiên từ năm 1989. Ngoài ra nó còn lọt vào top 10 và top 40 của nhiều bảng xếp hạng, trong đó thứ hạng cao nhất của bài hát là hạng 4 tại Vương quốc Anh và New Zealand.

Danh sách bài hát

[sửa | sửa mã nguồn]
Đĩa CD tại Mỹ
  1. "(Hey Now) Girls Just Want to Have Fun" (bản đĩa đơn)
  2. "(Hey Now) Girls Just Want to Have Fun" (bản của Mickey Bennett)
  3. "(Hey Now) Girls Just Want to Have Fun" (bản Home Grown của Sly & Robbie)
  4. "(Hey Now) Girls Just Want to Have Fun" (Vasquez remix)
  5. "Girls Just Want to Have Fun" (bản gốc)
Đĩa CD tại Nhật
  1. "(Hey Now) Girls Just Want to Have Fun" (bản đĩa đơn)
  2. "(Hey Now) Girls Just Want to Have Fun" (bản của Mickey Bennett)
  3. "(Hey Now) Girls Just Want to Have Fun" (bản Home Grown của Sly & Robbie)
  4. "(Hey Now) Girls Just Want to Have Fun" (Vasquez remix)
Đĩa CD tại Pháp
  1. "(Hey Now) Girls Just Want to Have Fun"
  2. "Hat Full of Stars"

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1994–95) Vị trí
cao nhất
Australian ARIA Singles Chart 62
Belgium (Ultratip Wallonia)[29] 50
French SNEP Singles Chart[30] 3
German Singles Chart[31] 56
Irish Singles Chart[32] 10
Japanese International Singles Chart 8
New Zealand RIANZ Singles Chart[33] 4
Swedish Singles Chart[34] 38
Swiss Singles Chart[35] 37
UK Singles Chart[19] 4
US Billboard Hot 100[36] 87

Chứng nhận

[sửa | sửa mã nguồn]
Nước Chứng nhận Doanh số
Vương quốc Anh Bạc 200,000[37]

Phiên bản của Race for Life

[sửa | sửa mã nguồn]
"Girls Just Want to Have Fun"
Đĩa đơn của Race for Life
Phát hành26 tháng 4 năm 2010
Thu âm2010
Thể loạiPop
Thời lượng3:22
Hãng đĩaEpic, Portrait, CBS
Sáng tácRobert Hazard
Sản xuấtRick Chertoff, William Wittman

Năm 2010, Hội Nghiên cứu ung thư của Anh đã thu âm bài hát nhằm hỗ trợ cho chiến dịch từ thiện cho họ Race for Life với sự tham gia của nhiều gương mặt nổi tiếng.[38]

Xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (2010) Vị trí
cao nhất
UK Singles Chart 107
UK Indie Chart 7

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Robert Hazard Biography”. AllMusic. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ VH1 (1997–2012). “Rolling Stone & MTV: '100 Greatest Pop Songs': 1-50”. Rock On The Net.com. Rock On The Net. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.
  3. ^ a b Rolling Stone (1997–2012). “Rolling Stone: "The 100 Top Music Videos". Rock On The Net.com. Rock On The Net. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.
  4. ^ a b VH1 (1997–2012). “VH1: 100 Greatest Videos”. Rock On The Net.com. Rock On The Net. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2012.
  5. ^ a b Discogs (2012). “Cyndi Lauper – Girls Just Want To Have Fun”. Discogs. Discogs. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2012.
  6. ^ “Pazz & Jop critics' poll of 1984”. The Village Voice. 1985. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2015.
  7. ^ “VH1: '100 Greatest Women of Rock & Roll'. VH1. Rock On The Net. 1999. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012.
  8. ^ “VH1: '100 Greatest Songs of the 80's'. VH1. Rock On The Net. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012.
  9. ^ MegaCharts (ngày 1 tháng 4 năm 1984). “Austrian Singles Chart”. Austrian Charts. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.
  10. ^ MegaCharts (ngày 25 tháng 2 năm 1984). “Dutch Singles Chart”. Dutch Charts. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.
  11. ^ [https://web.archive.org/web/20120223185811/http://www.musicline.de/de/chartverfolgung_summary/artist/Lauper,Cyndi/single “Die ganze Musik im Internet: Charts, Neuerscheinungen, Tickets, Genres, Genresuche, Genrelexikon, K�nstler-Suche, Musik-Suche, Track-Suche, Ticket-Suche - musicline.de”]. musicline.de. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 2 năm 2012. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015. replacement character trong |tiêu đề= tại ký tự số 100 (trợ giúp)
  12. ^ Irish Recording Music Association (ngày 30 tháng 1 năm 1986). “Irish Singles Chart”. Irish Charts. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2009.
  13. ^ Hitparadeitalia (tháng 8 năm 1984). “Hitparadeitalia Chart”. Hitparadeitalia Charts. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2012.
  14. ^ Oricon (ngày 9 tháng 4 năm 1984). “Japan #1 IMPORT DISKS Chart”. Oricon Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2012.
  15. ^ MegaCharts (ngày 9 tháng 4 năm 1984). “New Zealand Singles Chart”. New Zealand Charts. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.
  16. ^ MegaCharts (ngày 9 tháng 4 năm 1984). “Norwegian Singles Chart”. Norwegian Charts. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.
  17. ^ MegaCharts (ngày 1 tháng 4 năm 1984). “Swedish Singles Chart”. Swedish Charts. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.
  18. ^ MegaCharts (ngày 6 tháng 3 năm 1984). “Dutch Singles Chart”. Swiss Charts. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2010.
  19. ^ a b http://www.officialcharts.com/artist/21311/CYNDI%20LAUPER/
  20. ^ “Cyndi Lauper”. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 4 năm 2016. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
  21. ^ “Cyndi Lauper”. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
  22. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Cyndi Lauper – Girl's Just Want to Have Fun” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
  23. ^ “Les Singles en Or:” (bằng tiếng Pháp). Infodisc.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
  24. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Cyndi Lauper – Girls Just Want to Have Fun” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2012.
  25. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Nhật Bản – Cyndi Lauper – Girl's Just Want to Have Fun” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2012.
  26. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Cyndi Lauper – Girls Just Want to Have Fun” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập Girls Just Want to Have Fun vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  27. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Cyndi Lauper – Girls Just” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  28. ^ “Cyndi Lauper | Lab 344 – Na Velocidade do Som” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Lab 344. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2011.
  29. ^ http://www.ultratop.be/nl/song/b5a/Cyndi-Lauper-%7BHey-Now%7D-Girls-Just-Want-To-Have-Fun
  30. ^ “lescharts.com”. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
  31. ^ “germancharts.com”. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
  32. ^ “The Irish Charts”. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
  33. ^ “charts.org.nz”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2015. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
  34. ^ “swedishcharts.com”. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
  35. ^ “Cyndi Lauper”. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
  36. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  37. ^ “Certified Awards”. BPI British Phonographic Industry. BPI. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2012.
  38. ^ “Girls Just Want To Have Fun: Sonique Records Cancer Charity Single After Beating Breast Cancer | Showbiz News | Sky News”. News.sky.com. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2010.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
[Zhihu] Anh đại thúc khiến tôi rung động từ thuở nhỏ
Năm ấy, tôi 12 tuổi, anh 22 tuổi. Lần đó là dịp mẹ cùng mấy cô chú đồng nghiệp tổ chức họp mặt tại nhà, mẹ mang tôi theo
Nhân vật Paimon trong Genshin Impact
Nhân vật Paimon trong Genshin Impact
Paimon là một pé đồng hành siêu dễ thương cùng main chính tham gia phiêu lưu trong thế giới Genshin Impart
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Top 10 món ngon Sapa ăn là ghiền
Nhiều người chọn đến với Sa Pa không chỉ vì núi non hùng vĩ hay thời tiết se lạnh, mà còn vì những món đặc sản Tây Bắc mang sức hút riêng
Nhân vậy Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vậy Fūka Kiryūin - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Fūka Kiryūin (鬼き龍りゅう院いん 楓ふう花か, Kiryūin Fūka) là một học sinh thuộc Lớp 3-B