Timothy Olyphant

Timothy Olyphant
Olyphant tại Tiệc trưa Lễ trao giải Peabody hàng năm lần thứ 70, tháng 5 năm 2011
SinhTimothy David Olyphant
20 tháng 5, 1968 (56 tuổi)
Honolulu, Hawaii, Hoa Kỳ
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động1995–nay
Phối ngẫu
Alexis Knief (cưới 1991)
Con cái3

Timothy David Olyphant (sinh ngày 20 tháng 5 năm 1968) là một nam diễn viên người Mỹ. Anh được biết đến nhiều nhất qua vai diễn Cảnh sát trưởng Seth Bullock trong sê-ri truyền hình (phim truyền hình) Deadwood (2004-2006) và Raylan Givens trong sê-ri truyền hình Justified (2010-nay). Ngoài ra, anh còn tham gia nhiều phim điện ảnh khác. Thời sinh viên, Olyphant còn là một vận động viên bơi lội tài năng.

Thời thơ ấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Olyphant sinh tại Honolulu, Hawaii, Mỹ, là con của John Vernon Bevan Olyphant và Katherine Lyon.[1] "Olyphant" là tên một dòng tộc người Scotland ở cao nguyên Scotland. Anh lớn lên ở Modesto, California[2][3] và bắt đầu thi đấu bơi lội từ năm 6 tuổi. Lên cấp 3, Olyphant bắt đầu luyện tập nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của hướng dẫn viên Darrell Lohrke và trở thành vận động viên bơi lội được xếp hạng cấp quốc gia. Anh vào chung kết Giải vô địch quốc gia bơi quãng ngắn Hoa Kỳ năm 1986, phần Hỗn hợp cá nhân 200.[4] Cùng năm đó, anh tốt nghiệp Trường Trung học Fred C. Beyer.[5]

Vào Đại học Nam California học ngành mĩ thuật, Olyphant tiếp tục thi đấu bơi lội ở Los Angeles. Anh ghi danh lớp diễn xuất như một môn tự chọn tại Đại học California Irvine nhằm hoàn tất số tín chỉ cần thiết để tốt nghiệp Đại học Nam California. Sau đó, Olyphant quyết định dời đến thành phố New York để học diễn xuất thay vì tiếp tục học lên thạc sĩ ngành mĩ thuật. Anh học diễn xuất trong hai năm tại William Esper Studio rồi đi tìm việc nghề diễn xuất.[6]

Sự nghiệp diễn xuất

[sửa | sửa mã nguồn]

Olyphant ra mắt năm 1995 tại sân khấu Off-Broadway chuyên nghiệp năm 1995 với vai Tim Hapgood trong vở The Monogamist của Playwrights Horizons, qua đó nhận giải Theatre World.[7] Năm 1996, anh xuất hiện trong vở kịch độc diễn SantaLand Diaries do David Sedaris viết và do Joe Mantello chuyển thể và đạo diễn,[8] cũng như xuất hiện trong vở kịch Plunge.

Sau đó, Olyphant quay về Los Angeles và tìm việc trong ngành truyền hình. Năm 195 anh lần đầu bắt đầu nghiệp diễn trên TV trong tập phim thử nghiệp của sê-ri làm lại 77 Sunset Strip do Clint Eastwood sản xuất. Anh cũng được nhận diễn trong tập thử nghiệp của sê-ri Mr. & Mrs. Smith (1996) của đài CBS trong vai Scooby.[9] Olyphant diễn ba tập của phim truyền hình đề tài cảnh sát High Incident và phim truyền hình Ellen Foster (1997) của Hallmark Channel. Năm 1998, anh góp mặt trong phim When Trumpets Fade - một phim lấy đề tài là trận chiến rừng Hürtgen năm 1944 - của HBO. Năm 1998, anh được mời diễn trong tậo phim "Valley of the Twenty Something Guys" của sê-ri Sex and the City trong vai bạn trai của Carrie Bradshaw.

Olyphant lần đầu diễn xuất trong phim điện ảnh với một vai nhỏ trong phim The First Wives Club (1996). Anh xuất hiện thoáng qua trong phim A Life Less Ordinary (1997) và thu hút sự chú ý của khán giả qua sự góp mặt trong phim kinh dị Scream 2 (1997). Anh đóng vai kẻ buôn ma túy trong phim hài Go (1999). Các phim tiếp theo có anh diễn là Advice from a Caterpillar (1999), No Vacancy (1999), The Broken Hearts Club: A Romantic Comedy (2000), Gone in 60 Seconds (2000), Rock Star (2001) và Dreamcatcher (2003). Năm 2004, anh đóng vai một nhà sản xuất phim khiêu dâm trong phim The Girl Next Door.

Từ 2004 đến 2006, Olyphant vào vai vị cảnh sát trưởng Seth Bullock trong sê-ri Deadwood của HBO trong ba mùa phim. Anh xem đó là một trong những vai chính đầu tiên thể hiện sự "phức tạp" và "tinh tế".[10]

Olyphant để đầu trọc để diễn xuất vai Đặc vụ 47 - nhân vật chính phim Hitman (2007). Ảnh chụp năm 2008.

Tháng 1 năm 2007, anh tham gia phim hài Catch and Release bên nữ diễn viên Jennifer Garner. Để diễn trong phim này, anh đã vượt qua nhiều nam diễn viên tên tuổi khác, trong đó có cả Matthew Fox.[11] Được biết Olyphant từng học diễn xuất với Garner khi anh mới chuyển đến New York.[2] Sau đó, anh tham gia phim Live Free or Die Hard cùng với Bruce Willis trong vai kẻ khủng bố trên mạng Thomas Gabriel. Cũng trong năm 2007, anh cạo trọc đầu để vào vai chính Đặc vụ 47 trong phim Hitman. Năm 2008, các phim có anh tham gia là Stop-Loss (kể về chiến tranh Iraq), Meet Bill (phim hài có Aaron EckhartJessica Alba) và lồng tiếng cho trò chơi điện tử Turok.

Olyphant còn là bình luận viên thể thao không nhận lương cho show truyền thanh buổi sáng trên sóng truyền thanh Indie 103.1 ở Los Angeles cho đến khi kênh này chấm dứt vào tháng 1 năm 2009.

Tháng 6 năm 2008, anh tham gia sê-ri Damages của FX với vai Glenn Close. Cùng lúc đó, anh cũng tham gia hài kịch tình huống Samantha Who? nhưng sau anh được thay bởi Billy Zane.[12] Năm 2009, anh diễn cùng Steve Zahn và Milla Jovovich trong phim A Perfect Getaway với vai một cựu chiến binh chiến tranh Iraq nhưng có thể cũng là một kẻ giết người hàng loạt. Năm 2010, anh vào vai cảnh sát trưởng thị trấn trong bản làm lại của phim The Crazies.

Mùa xuân năm 2010, Olyphant nhận vai chính Raylan Givens trong sê-ri Justified của FX. Trong phim, Givens đội nón Stetson và hành xử như một cảnh sát trưởng của miền Viễn Tây hoang dã dù rằng đó là vào thế kỉ 21. Sê-ri dựa trên nhân vật của Elmore Leonard trong các tiểu thuyết ProntoRiding the Rap và truyện ngắn "Fire in the Hole". Cũng trong năm 2010, anh diễn hai tập trong mùa 7 của hài kịch The Office (kênh NBC). Năm 2011, anh lồng tiếng Spirit of the West cho phim hoạt hình Rango.

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Olyphant sống ở Westwood, Los Angeles cùng vợ và ba con. Anh kết hôn với vợ là Alexis Knief vào tháng 7 năm 1991.[2] Con gái đầu lòng Grace Katherine sinh năm 1999, nối tiếp là con trai Henry và con gái Vivian.

Danh sách phim và lồng tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai Ghi chú
1996 First Wives Club, TheThe First Wives Club Brett Artounian
1997 Life Less Ordinary, AA Life Less Ordinary Hiker
1997 Scream 2 Mickey Altieri
1998 1999 (Girls and Boys) Hooks
1998 When Trumpets Fade Trung úy Terrence Lukas
1999 No Vacancy Luke
1999 Go Todd Gaines
1999 Advice from a Caterpillar Brat
2000 Broken Hearts Club: A Romantic Comedy, TheThe Broken Hearts Club: A Romantic Comedy Dennis
2000 Gone in 60 Seconds Thám tử Drycoff
2001 Head over Heels Michael
2001 Auggie Rose Roy Mason
2001 Rock Star Rob Malcolm
2001 Doppelganger Brian
2002 Coastlines Sonny Mann
2003 Safety of Objects, TheThe Safety of Objects Randy
2003 Dreamcatcher Pete Moore
2003 Man Apart, AA Man Apart Hollywood Jack
2004 Girl Next Door, TheThe Girl Next Door Kelly
2007 Catch and Release Fritz
2007 Live Free or Die Hard Thomas Gabriel
2007 Hitman Đặc vụ 47
2008 Stop-Loss Trung tá Boot Miller
2008 Meet Bill Chip
2009 Perfect Getaway, AA Perfect Getaway Nick Đề cử Giải của Hiệp hội phê bình phim Toronto cho nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
2009 High Life Dick
2010 Crazies, TheThe Crazies Cảnh sát trưởng David Dutten của quận Pierce
2010 Elektra Luxx Del
2011 I Am Number Four Henri[13]
2011 Rango The Spirit of the West Lồng tiếng
2013 Dealin' with Idiots Cha của Max
2014 Bone Tomahawk John Brooder
TBA This Is Where I Leave You Horry
2019 Missing Link Willard Stenk
2022 Amsterdam – Vụ án mạng kỳ bí

Sê-ri truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Vai Ghi chú
1996 Mr. & Mrs. Smith Scooby Thử nghiệm
1997–1998 High Incident Brett Farraday 3 tập
1998 Sex and the City Sam 1 tập
2002 Night Visions Eli 1 tập
2004–2006 Deadwood Cảnh sát trưởng Seth Bullock 36 tập
Đề cử – Screen Actors Guild Award for Outstanding Performance by an Ensemble in a Drama Series (2006)
2006 My Name Is Earl Billy Reed 1 tập
2009 Samantha Who? Winston Funk 1 tập
2009–2010 Damages Wes Krulik[14] Mùa 2 và 3
2010 Office, TheThe Office Danny Cordray[15] Các tập: "The Sting" và "Costume Contest"
2010–nay Justified Raylan Givens[16] Giải Satellite cho nam diễn viên xuất sắc nhất – Sê-ri truyền hình (2011)
Đề cử - Giải Critics' Choice Television cho nam diễn viên xuất sắc nhất trong sê-ri truyền hình (2011–13)
Đề cử - Giải Primetime Emmy cho nam diễn viên chính xuất sắc trong sê-ri truyền hình (2011)
Đề cử - Giải Satellite cho nam diễn viên xuất sắc nhất – Sê-ri truyền hình (2012)
Đề cử - Giải TCA cho thành tựu cá nhân trong phim truyền hình (2011)
2012 League, TheThe League Wesley 1 tập
2013 Archer Lucas Troy 1 tập
2013 The Mindy Project Graham Logan 1 tập

Trò chơi điện tử

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Tựa đề Lồng tiếng
2008 Turok Cao bồi
2011 Call of Duty: Modern Warfare 3 Trung sĩ hạng nhất Alfred "Grinch"

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Oakland Tribune
  2. ^ a b c Patterson, John (ngày 29 tháng 4 năm 2010). “Timothy Olyphant: a law unto himself”. The Guardian. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  3. ^ Zimmerman, Paul (ngày 4 tháng 4 năm 1999). “A Life Less Ordinary”. If.
  4. ^ Garland, Frankie (ngày 26 tháng 3 năm 1986). “Olyphant Moves up to the big time”. The Modesto Bee. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.[liên kết hỏng]
  5. ^ Millegan, Lisa (ngày 17 tháng 3 năm 2010). “Olyphant back with a badge”. The Modesto Bee. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2010.
  6. ^ Tavis Smiley (ngày 12 tháng 4 năm 2010). “Timothy Olyphant”. The Tavis Smiley Show. PBS.
  7. ^ Marx, Rebecca Flint. “Timothy Olyphant > Overview”. Allmovie. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.
  8. ^ Kissell, Howard (ngày 8 tháng 11 năm 1996). “Santaland”. Daily News (New York). Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2010.[liên kết hỏng]
  9. ^ Shales, Tom (ngày 20 tháng 9 năm 1996). 'Mr. and Mrs.': Smith by a Mile”. The Washington Post. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2010.
  10. ^ Taib, Shuib (ngày 5 tháng 2 năm 2007). “Saddle up and ride!”. New Straits Times. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2007. [liên kết hỏng]
  11. ^ Schaefer, Stephen (ngày 23 tháng 1 năm 2007). “Olyphant goes from Wild West to wild at heart”. Boston Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2007.
  12. ^ "Sam Who" Recast Scoop: Zane In, Olyphant Out Lưu trữ 2008-12-20 tại Wayback Machine Entertainment Weekly, ngày 19 tháng 12 năm 2008
  13. ^ Daniel Hubschman. “Olyphant Replaces Copley In 'I Am Number Four'. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014.
  14. ^ Jane Boursaw. “Timothy Olyphant not returning to Damages?”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014.
  15. ^ “Tim Olyphant Talks About The Office”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2014.
  16. ^ “Timothy Olyphant stars in new FX show 'Justified' (trailer)”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Arisu Sakayanagi - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Arisu Sakayanagi (坂さか柳やなぎ 有あり栖す, Sakayanagi Arisu) là một trong những lớp trưởng của lớp 2-A.
Giới thiệu nhân vật Luka trong Honkai: Star Rail
Giới thiệu nhân vật Luka trong Honkai: Star Rail
Luka được mô tả là một chàng trai đầy nhiệt huyết, cùng trang phục và mái tóc đỏ, 1 bên là cánh tay máy
Việt Nam được nâng hạng thị trường thì sao?
Việt Nam được nâng hạng thị trường thì sao?
Emerging Market – Thị trường mới nổi là gì? Là cái gì mà rốt cuộc người người nhà nhà trong giới tài chính trông ngóng vào nó
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.