Torino FC

Torino
Tên đầy đủTorino Football Club S.p.A.
Biệt danhIl Toro (The Bull)
I Granata (The Maroons)
Thành lập
  • 3 tháng 12 năm 1906; 117 năm trước (1906-12-03) với tên Foot-Ball Club Torino
  • 1 tháng 9 năm 2005; 19 năm trước (2005-09-01) với tên Torino Football Club
[1][2]
SânSân vận động Olimpico Grande Torino
Sức chứa27.958[3]
Chủ sở hữuUT Communication
Chủ tịchUrbano Cairo
Huấn luyện viên trưởngPaolo Vanoli
Giải đấuSerie A
2023–24Serie A, 9 trên 20
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Torino Football Club (phát âm tiếng Ý: [toˈriːno]), có nghĩa là Câu lạc bộ bóng đá Torino, là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp thuộc thành phố Torino (Turin) của Ý. Biệt danh của đội là I Granata (Màu Hạt dẻ) hoặc Il Toro (Bò đực). Đội được biết đến với tên gọi A.C. Torino đến năm 1970, và Torino Calcio từ năm 1970 đến 2005.

Lịch sử hình thành

[sửa | sửa mã nguồn]

Được thành lập như câu lạc bộ bóng đá Torino vào năm 1906, Torino là một trong những câu lạc bộ thành công nhất tại Ý với bảy chức vô địch, trong đó có năm chức vô địch liên tiếp (một kỷ lục gắn với Juventus và Inter) tại thời điểm Grande Torino, được công nhận rộng rãi như là một trong những đội mạnh nhất của năm 1940. Và cũng ở thời điểm này toàn bộ đội đã bị chết trong thảm họa máy bay 1949 Superga. Họ cũng đã giành Coppa Italia năm lần, cuối cùng trong số đó là ở mùa 1992-93. Ở châu Âu, Torino giành Mitropa Cup vào năm 1991 và đã lọt vào chung kết tại UEFA Cup năm 1991-1992.Trong bảng xếp hạng toàn bộ lich sử của Serie A, trong đó có tính đến tất cả các câu lạc bộ đã chơi trong giải đấu ít nhất một lần, Torino chiếm vị trí thứ 8, đã tham gia vào 71 của 83 lần giải được tổ chức. Kình địch lớn nhất của đội bóng là câu lạc bộ cùng thành phố Juventus. Torino kết thúc mùa giải 2015-16 ở vị trí thứ 12.

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Vô địch (8): 1926-27,1927–28, 1942–43, 1945–46, 1946–47, 1947–48, 1948–49, 1975–76
  • Á quân (7): 1907,1914–15,1928–29,1938–39,1941–42,1976–77,1984–85
  • Vô địch (5): 1935–36, 1942–43, 1967–68, 1970–71,1992–93
  • Á quân (8):1937–38, 1962–63, 1963–64, 1969–70, 1979–80, 1980–81, 1981–82,1987–88
  • Á quân (1): 1991–92

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 8/9/2024.[4]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Ý Alberto Paleari
2 HV Cộng hòa Dân chủ Congo Brian Bayeye
3 HV Hà Lan Perr Schuurs
4 HV Ba Lan Sebastian Walukiewicz
5 HV Maroc Adam Masina
7 Pháp Yann Karamoh
8 TV Serbia Ivan Ilić
9 Paraguay Antonio Sanabria
10 TV Croatia Nikola Vlašić
13 HV Chile Guillermo Maripán
16 HV Na Uy Marcus Pedersen (mượn từ Feyenoord)
17 TM Ý Antonio Donnarumma
18 Scotland Ché Adams
Số VT Quốc gia Cầu thủ
20 TV Áo Valentino Lazaro
21 HV Pháp Ali Dembélé
23 HV Guinea Xích Đạo Saúl Coco
24 HV Croatia Borna Sosa (mượn từ Ajax)
26 TV Thổ Nhĩ Kỳ Emirhan İlkhan
27 HV Kosovo Mërgim Vojvoda
28 TV Ý Samuele Ricci
32 TM Serbia Vanja Milinković-Savić (đội phó)
61 TV Pháp Adrien Tameze
66 TV Litva Gvidas Gineitis
77 TV Ba Lan Karol Linetty
79 Cộng hòa Síp Zanos Savva
91 Colombia Duván Zapata (đội trưởng)

Cho mượn

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 8/9/2024

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
TM Ý Matteo Brezzo (tại Fidelis Andria đến 30/6/2025)
TM România Mihai Popa (tại CFR Cluj đến 30/6/2025)
HV Ý Alessandro Dellavalle (tại Modena đến 30/6/2025)
HV Albania Kevin Haveri (tại Campobasso đến 30/6/2025)
HV Pháp Ange Caumenan N'Guessan (tại NK Bravo đến 30/6/2025)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Gruzia Saba Sazonov (tại Empoli đến 30/6/2025)
TV Ý Tommaso Di Marco (tại Juve Stabia đến 30/6/2025)
Ý Pietro Pellegri (tại Empoli đến 30/6/2025)
Ý Nicola Rauti (tại Vicenza đến 30/6/2025)
Sénégal Demba Seck (tại Catanzaro đến 30/6/2025)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “La storia del Torino FC” [Lịch sử Torino FC]. torinofc.it/. Torino Football Club. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2014.
  2. ^ “Torino, finalmente l' accordo a Cairo va la maggioranza” [Turin, thỏa thuận cuối cùng đã đạt được đa số ở Cairo]. repubblica.it. La Repubblica. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.
  3. ^ “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2017.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  4. ^ “Prima Squadra Serie A Tim 2022–2023”. torinofc.it. Torino Football Club. Lưu trữ bản gốc 15 Tháng Một năm 2022. Truy cập 27 Tháng Một năm 2022.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Oxytocin - Hormone của tình yêu, lòng tốt và sự tin tưởng
Oxytocin - Hormone của tình yêu, lòng tốt và sự tin tưởng
Trong bài viết này, mình muốn giới thiệu đến các bạn một hormone đại diện cho thứ cảm xúc
Review Phim: The Whole Truth - Lỗ Sâu Sự Thật (2021)
Review Phim: The Whole Truth - Lỗ Sâu Sự Thật (2021)
The Whole Truth kể về một câu chuyện của 2 chị em Pim và Putt. Sau khi mẹ ruột bị tai nạn xe hơi phải nhập viện
Giới thiệu anime Golden Time
Giới thiệu anime Golden Time
Golden Time kể về những cuộc tình giữa những chàng trai và cô gái tại trường luật Tokyo
Tại sao blockchain chết?
Tại sao blockchain chết?
Sau một chu kỳ phát triển nóng, crypto có một giai đoạn cool down để ‘dọn rác’, giữ lại những thứ giá trị