Tosanoides bennetti

Tosanoides bennetti
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Chi (genus)Tosanoides
Loài (species)T. bennetti
Danh pháp hai phần
Tosanoides bennetti
Allen & Walsh, 2019

Tosanoides bennetti là một loài cá biển thuộc chi Tosanoides trong họ Cá mú. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2019.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh được đặt theo tên của Timothy Bennett (sinh năm 1960), thợ lặn người Úc và nhà sưu tập cá cảnh biển, người đã thu thập mẫu định danh của loài cá này.[1]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

T. bennetti mới chỉ được biết đến ở phía tây bắc rạn san hô Holmes trên biển San Hô (cách Cairns khoảng 220 km về phía đông[2]), được tìm thấy trên rạn san hô ở độ sâu đến 150 m.[3]

Chiều dài chuẩn (SL: standard length) lớn nhất được ghi nhận ở T. bennetti là 5 cm.[2]

Cá đực: màu hồng tía với 4 dải sọc xiên màu vàng trên đầu và thân, riêng 2 dải giữa là các vệt đốm lớn ghép lại. Vây lưng có dải vàng ở giữa, dọc theo chiều dài vây, bao quanh bởi dải màu hồng tía ở rìa và gốc vây. Phần vây gần rìa của vây hậu môn và vây bụng có màu vàng, còn lại màu hồng tía như thân. Vây đuôi cũng màu hồng tía với một đốm lớn màu vàng ở ngay trung tâm của thùy dưới.

Cá cái: màu hồng tía, chuyển sang màu vàng nhạt hơn ở thân sau, cuống đuôi và phần lớn vây đuôi. Có một sọc vàng băng ngang các gai vây hậu môn. Vây bụng màu vàng với mép trước màu hồng. Vây lưng cũng màu hồng tía, có một đốm màu nâu vàng bao phủ 3 gai đầu tiên.

Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 17; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8; Số tia vây ngực: 12–14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 29–33.[2]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Christopher Scharpf (2023). “Order Perciformes: Suborder Serranoidei (part 4)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  2. ^ a b c Bray, D. J. (2019). Tosanoides bennetti. Fishes of Australia. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2023.
  3. ^ Parenti, P.; Randall, J. E. (2020). “An annotated checklist of the fishes of the family Serranidae of the world with description of two new related families of fishes” (PDF). FishTaxa (PDF). 15: 45.
  • Pinheiro, Gerald R.; Walsh, Fenton (2019). “Tosanoides bennetti, a new species of anthiadiine fish (Pisces: Serranidae) from the Coral Sea, Australia”. aqua, International Journal of Ichthyology. 25 (1): 25–34.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Đấng tối cao Nishikienrai - Overlord
Nishikienrai chủng tộc dị hình dạng Half-Golem Ainz lưu ý là do anh sử dụng vật phẩm Ligaments để có 1 nửa là yêu tinh nên có sức mạnh rất đáng kinh ngạc
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
[Review sách] Tàn ngày để lại: Còn lại gì sau một quá khứ huy hoàng đã mất
Trong cuộc phỏng vấn với bà Sara Danius - thư ký thường trực Viện Hàn lâm Thụy điển, bà nói về giải thưởng Nobel Văn học dành cho Kazuo
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Tokito Muichiro「時透 無一郎 Tokitō Muichirō​​」là Hà Trụ của Sát Quỷ Đội. Cậu là hậu duệ của Thượng Huyền Nhất Kokushibou và vị kiếm sĩ huyền thoại Tsugikuni Yoriichi.
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Red Loong lại đeo một đống lò lửa trên lưng - Black Myth: Wukong
Trong phần lore của Xích Nhiêm Long (Red Loong), có kể rất chi tiết về số phận vừa bi vừa hài và đầy tính châm biếm của chú Rồng này.