Trâm bầu | |
---|---|
Cây Trâm bầu | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Rosids |
Bộ (ordo) | Myrtales |
Họ (familia) | Combretaceae |
Chi (genus) | Combretum |
Loài (species) | C. quadrangulare |
Danh pháp hai phần | |
Combretum quadrangulare Kurz |
Trâm bầu còn có tên khác là chưn bầu, tim bầu, săng kê, song re (danh pháp hai phần: Combretum quadrangulare Kurz). Tại Việt Nam, cây mọc hoang ở khắp các tỉnh phía nam, nhất là vùng đồng bằng.
Cây bụi hoặc gỗ nhỏ, cao 2–10 m. Thân có nhiều cành ngắn rụng lá nom như gai. Cành non hình 4 cạnh, mép có dìa mỏng. Lá mọc đối, cuống ngắn. Hai mặt lá có lông, dày hơn ở mặt dưới. Hoa nhỏ màu vàng ngà, mọc thành bông ở kẽ lá và đầu cành. Quả có 4 cánh mỏng, chứa một hạt hình thoi. Cây mọc ở đồng bằng.
Sử dụng hạt. Thu hái quả vào mùa thu-đông, phơi khô, bỏ vỏ lấy hạt. Còn dùng lá và vỏ cây.
Hạt chứa tanin.
Hạt làm thuốc tẩy giun đũa và giun kim: nướng hoặc rang vàng rồi ăn với chuối chín, người lớn dùng ngày 10-15 hạt (14-20g), trẻ em tuỳ tuổi từ 5-10 hạt (7-14g); dùng 3 ngày liền. Lá và vỏ cây cũng có tác dụng như hạt.