Trúc đen | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Vực (domain) | Eukaryota |
Giới (regnum) | Plantae |
Liên ngành (superphylum) | Spermatophyta |
(không phân hạng) | Angiospermae Lindley[1] [P.D. Cantino & M.J. Donoghue][2] |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Poales |
Họ (familia) | Poaceae |
Phân họ (subfamilia) | Bambusoideae |
Liên tông (supertribus) | Bambusodae |
Tông (tribus) | Bambuseae |
Phân tông (subtribus) | Shibataeinae |
Chi (genus) | Phyllostachys |
Loài (species) | P. nigra |
Phân loài (subspecies) | P. n. var. nigra, P. n. var. nigra |
Danh pháp hai phần | |
Phyllostachys nigra (Lodd. ex Lindl.) Munro |
Trúc đen, tên khoa học Phyllostachys nigra, là một loài thực vật trong chi Trúc, tông Tre, phân họ Tre, họ Hòa thảo.
Trúc đen mọc ở các vùng núi cao trên 1.300 m, gần khe suối, nơi có độ ẩm cao.[3]
Trúc đen được sử dụng làm cây cảnh. Thân trúc đen sau khi khô vẫn giữ màu đen bóng, rất được ưa chuộng làm bàn ghế.[4]
Lá dùng làm thuốc chữa cảm cúm, thân làm cần câu, măng ăn được. Người dân bản Khoang (Sa Pa, Lào Cai) lấy thân, là trúc đen này về kết hợp với một số loại cây rừng khác làm thuốc chữa bệnh phong thấp và bệnh hậu sản[3]
Sắp bị đe dọa tuyệt chủng trong tương lai gần bởi các yếu tố đe dọa (bị chặt mà không có tái sinh, quá trình đô thị hóa, xói mòn đất, sụt lở đất...) dẫn đến sụt giảm số lượng cá thể.[3]
|accessmonthday=
(trợ giúp)