Bài viết hoặc đoạn này cần được wiki hóa để đáp ứng tiêu chuẩn quy cách định dạng và văn phong của Wikipedia. |
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Đại học Huế Trường Đại học Nông Lâm | |
---|---|
Hue University of Agriculture and Forestry | |
Địa chỉ | |
102 Phùng Hưng, phường Đông Ba, quận Phú Xuân , , | |
Tọa độ | 16°28′39″B 107°34′22,3″Đ / 16,4775°B 107,56667°Đ |
Thông tin | |
Loại | Đại học công lập |
Thành lập | 1967, 1979, 1983 |
Hiệu trưởng | PGS.TS. Trần Thanh Đức |
Website | http://www.huaf.edu.vn |
Thông tin khác | |
Thành viên của | Đại học Huế |
Tổ chức và quản lý | |
Phó hiệu trưởng | PGS.TS. Lê Đình Phùng |
Trường Đại học Nông Lâm là một trường đại học thuộc hệ thống Đại học Huế, được xếp vào nhóm đại học trọng điểm của quốc gia Việt Nam. Trường chuyên đào tạo kỹ sư, cử nhân Nông-Lâm-Ngư nghiệp và phát triển nông thôn ở bậc cao đẳng, đại học và sau đại học; là trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về Nông-Lâm-Ngư nghiệp và phát triển nông thôn cho các tỉnh miền Trung và cả nước.
Tên cũ của Trường là Trường Đại học Nông nghiệp II Huế được thành lập năm 1983 tại thành phố Huế trên cơ sở sáp nhập Trường Đại học Nông nghiệp II (thành lập năm 1967 tại Hà Bắc) và Trường Cao đẳng Nông Lâm nghiệp Huế (thành lập năm 1979).
Trường hiện có 450 cán bộ viên chức, trong đó có 290 cán bộ là giảng viên. Trường hiện đang có 81 tiến sĩ và 195 thạc sĩ thuộc các chuyên ngành khoa học nông nghiệp, khoa học vật nuôi, thủy sản, lâm nghiệp, kỹ thuật cơ khí, kỹ thuật công trình, kỹ thuật cơ điện tử, công nghệ sau thu hoạch, công nghệ thực phẩm, kỹ thuật môi trường, quản lý đất đai, khuyến nông, phát triển nông thôn. Thống kê đến đầu năm 2015, trường Đại học Nông Lâm Huế có 32 Giáo sư, Phó Giáo sư, 76 giảng viên cao cấp và giảng viên chính. Tỉ lệ giảng viên có trình độ sau đại học chiếm 95,17% tổng số cán bộ giảng dạy toàn trường (số liệu tính đến tháng 3 năm 2015).
Theo bảng xếp hạng Quacquarelli Symonds (QS) 2017 thì hệ thống đại học Đại học Huế nằm trong nhóm 351 - 400 đại học tốt nhất châu Á.[1] Theo bảng xếp hạng uniRank năm 2018, hệ thống đại học Đại học Huế đứng thứ 16 tại Việt Nam.[2] Còn theo bảng xếp hạng Webometrics năm 2018, hệ thống đại học Đại học Huế đứng thứ 13 tại Việt Nam.[3]
STT | Ngành đào tạo | Tiến sĩ | Thạc sĩ | Đại học chính quy | Đại học phi chính quy | Cao đẳng |
---|---|---|---|---|---|---|
Khoa học cây trồng | ||||||
Bảo vệ thực vật | x | |||||
Nông học | ||||||
Công nghệ rau hoa quả và cảnh quan | ||||||
Chăn nuôi động vật | ||||||
Thú y | ||||||
Nuôi trồng thủy sản | ||||||
Ngư y | ||||||
Lâm nghiệp | ||||||
Quản lý tài nguyên rừng và môi trường | ||||||
Chế biến lâm sản | ||||||
Công nghiệp và công trình nông thôn | ||||||
Cơ khí bảo quản và chế biến nông sản | ||||||
Công nghệ sau thu hoạch | ||||||
Quản lý đất đai | ||||||
Khuyến nông | ||||||
Công nghệ thực phẩm
Food Technology |
X | X | X | |||
18
|
Đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm | X | ||||
19 | Khoa học đất | |||||
20 | Quản lý thị trường bất động sản | |||||
21 | Phát triển nông thôn | |||||
22 | Quản lý Môi trường và Nguồn lợi thủy sản | |||||
23 | Lâm học | |||||
24 | Kỹ thuật máy và thiết bị cơ giới hóa Nông-Lâm nghiệp |
Hiệu trưởng qua các thời kỳ (từ 1989 đến 2014):