Trận Jaxartes

Trận sông Jaxartes
Một phần của những cuộc chinh phạt của Alexandros Đại Đế
Thời giantháng 8 năm 329 trước Công nguyên[1]
Địa điểm
Kết quả Thắng lợi quyết định của quân đội Macedonia[2]
Tham chiến
Vương quốc Macedonia và đồng minh Hy Lạp Người Scythia
Chỉ huy và lãnh đạo
Alexandros Đại đế[1] Satraces[3]  
Thương vong và tổn thất
1.200 quân tử trận, 500 quân đầu hàng, còn lại bỏ chạy [1]

Trận sông Jaxartes diễn ra trong các cuộc chinh phạt của Alexandros Đại Đế, vào tháng 8 năm 329 trước Công nguyên[1][4], kết thúc với thắng lợi quyết định của vua Alexandros Đại đế xứ Macedonia trước đội quân của người Scythia.[2]

Sau khi Alexandros Đại đế đại phá quân Ba Tư trong trận Gaugamela (331 trước Công nguyên), ông chinh phạt xứ Turkestan và tiến về phía Đông cho đến sông Syr Darya (tức sông Jaxartes) - tại đây ông lập nên thành phố Alexandris/Khojent (tức Lenilabad ngày nay). Do bị người Scythia xứ Turkestan đe dọa,[4] ông kéo quân vượt sông và đột phá các đội kỵ binh Scythia và xé lẻ đội hình của họ. Khi quân trừ bị của Alexandros tận dụng tình thế hỗn loạn, quân Scythia phải bỏ chạy.[5] Họ đã bị thiệt hại nặng nề[1], trong đó hàng nghìn kỵ binh Scythia đã tử trận.[2]

Chiến thắng của Alexandros Đại đế có ý nghĩa quan trọng: người Scythia - một dân tộc bách chiến bách thắng thậm chí đã từng đánh bại Cyrus Đại đế theo sử cũ - đã khuất phục Macedonia.[6] Đồng thời, điều đó chứng tỏ rằng không có dân tộc nào có thể đánh bại được người Macedonia.[5] Ngoài ra, đây còn là một thắng lợi đúng lúc của Alexandros do không lâu trước đó ông hay tin một đạo quân Hy Lạp đã bị phiến quân của Spitamenes xứ Sogdia đánh tan tác. Sau đó, ông trở về xứ Samarkand để đối đầu với Spitamenes vào năm 327 trước Công nguyên.[2][4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e “Battle of the Jaxartes”. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2011.
  2. ^ a b c d John Williams, The Life and Actions of Alexander the Great, trang 212
  3. ^ Laut Curtius Rufus (7, 7, 1) hieß der Anführer der Skythen Carthasis, welcher der Bruder des Skythenkönigs war und von diesem mit dem Auftrag ausgesandt wurde, Alexandria Eschatē zu zerstören.
  4. ^ a b c Tony Jaques, Dictionary of Battles and Sieges: F-0, trang 488
  5. ^ a b James R. Ashley, The Macedonian Empire: The Era of Warfare Under Philip II and Alexander the Great, 359-323 B.C., trang 66
  6. ^ William Haig Miller, James Macaulay, William Stevens, The Leisure hour, trang 648

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
[Các tộc bài] Runick: Tiếng sấm truyền từ xứ sở Bắc Âu
Trong sử thi Bắc Âu, có một nhân vật hiền triết cực kì nổi tiếng tên là Mímir (hay Mim) với hiểu biết thâm sâu và là 1 kho tàng kiến thức sống
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Altered Carbon: Resleeved - Hoạt hình spin-off của loạt phim Netflix
Là bộ phim hoạt hình Nhật Bản ra mắt năm 2020, Altered Carbon: Resleeved đóng vai trò như spin-off của loạt phim truyền hình gốc Altered Carbon trên Netflix
Sơ lược 7 quốc gia trong Genshin Impact
Sơ lược 7 quốc gia trong Genshin Impact
Những bí ẩn xung, ý nghĩa xung quanh các vùng đất của đại lục Tervat Genshin Impact
Top 17 khách sạn Quy Nhơn tốt nhất
Top 17 khách sạn Quy Nhơn tốt nhất
Lựa chọn được khách sạn ưng ý, vừa túi tiền và thuận tiện di chuyển sẽ giúp chuyến du lịch khám phá thành phố biển Quy Nhơn của bạn trọn vẹn hơn bao giờ hết