Trắc

cây trắc
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Rosids
Bộ (ordo)Fabales
Họ (familia)Fabaceae
Phân họ (subfamilia)Faboideae
Tông (tribus)Dalbergieae
Chi (genus)Dalbergia
Loài (species)D. cochinchinensis
Danh pháp hai phần
Dalbergia cochinchinensis
Pierre

Trắc[2][3] hay còn gọi cẩm lai nam bộ (danh pháp khoa học: Dalbergia cochinchinensis) là loài thực vật thuộc họ Đậu được Pierre mô tả khoa học lần đầu tiên năm 1898.[3] Trong danh pháp hai phần thì tính từ -cochinchinensis là chỉ xuất xứ Nam Kỳ của xứ Đông Dương thuộc Pháp cũ.

Hình thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây gỗ lớn, cao 25 mét, đường kính có thể tới 1m, gốc thường có bạnh vè. Vỏ nhẵn, màu xám nâu, nhiều , vết đẽo dày màu vàng nhạt sau đỏ nâu. Cành nhiều, cành non mảnh nhẵn, lốm đốm nốt sần. kép lông chim 1 lần mọc cách, dài 15–20 cm. Cuống lá dài 10–17 cm mang 7-9 lá chét. Lá chét hình trái xoan đầu nhọn dần, có mũi lồi ngắn. Hoa tự hình chùm hoặc xim viên chùy ở nách lá, các lá bắc sớm rụng. Hoa lưỡng tính, không đều; đài hợp gốc, đỉnh xẻ 5 thùy, tràng hoa màu trắng. Nhị có cong thức 9+1. Quả đậu mỏng, dài 5–6 cm, rộng 1 cm, mang 1-2 hạt màu nâu, hạt nổi gồ ở quả.

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Cây trắc phát triển tương đối chậm. Lúc nhỏ thì chịu bóng, lớn lên ưa sáng. Cây mọc rải rác trong rừng, thường xanh hoặc nửa rụng lá. Cây trắc mọc ở những nơi có độ cao tuyệt đối không quá 500m.[2] Vào mùa khô, trắc rụng lá nhưng dễ nảy chồi mới.

Phân bổ

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài cây này được tìm thấy tại Campuchia, Lào, Thái Lan, và Việt Nam.[3]

Ở Việt Nam, cây mọc rải rác ở Quảng Nam (Hiên, Giằng, Phước Sơn), Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên-Huế trở vào Nam, nhiều nhất ở Kon Tum (Đắc Tô, Sa Thầy).[3]

Sử dụng

[sửa | sửa mã nguồn]

Có giá trị trong nghiên cứu bảo tồn gen. Lấy gỗ.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Barstow, M.; Boshier, D.; Bountithiponh, C.; Changtragoon, S.; Gaisberger, H.; Hartvig, I.; Hung, H.; Jalonen, R.; Kanchanarak, T.; Mackay, J.; Ping, H.; Thammavong, B.; Theilade, I.; Tran, T.; Win, P.; Zheng, Y. (2022). “Siamese Rosewood”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2022. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2022.
  2. ^ a b Trang 287, Thực vật rừng - Giáo trình Đại học Lâm nghiệp Việt Nam; Lê Mộng Chân - Lê Thị Huyên; Nhà xuất bản Nông nghiệp - 2000.
  3. ^ a b c d Trang 193, Sách đỏ Việt Nam - Phần II: Thực vật; Nguyễn Tiến Bân cùng hội đồng biên soạn; Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ - 2007.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
[Phần 1] Nhật ký tình yêu chữa trĩ của tôi
Một câu truyện cười vl, nhưng đầy sự kute phô mai que
Ước mơ gấu dâu và phiên bản mini vô cùng đáng yêu
Ước mơ gấu dâu và phiên bản mini vô cùng đáng yêu
Mong ước nho nhỏ về vợ và con gái, một phiên bản vô cùng đáng yêu
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
[Review sách] Thành bại nhờ giao tiếp | Sách Crucical Conversation
Hãy tưởng tượng giao tiếp như một trò chơi chuyền bóng, mục đích của bạn là chuyền cho đối phương theo cách mà đối phương có thể dễ dàng đón nhận
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri -  Jigokuraku
Nhân vật Yamada Asaemon Sagiri - Jigokuraku
Yamada Asaemon Sagiri (山田やま浅だあェえも門ん 佐さ切ぎり) là Asaemon hạng 12 của gia tộc Yamada, đồng thời là con gái của cựu thủ lĩnh gia tộc, Yamada Asaemon Kichij