Trai điệp

Trai điệp
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Mollusca
Lớp (class)Bivalvia
Bộ (ordo)Unionoida
Họ (familia)Unionidae
Chi (genus)Hyriopsis
Loài (species)H. cumingii
Danh pháp hai phần
Hyriopsis cumingii
(Lea, 1852)
Danh pháp đồng nghĩa

Hyriopsis goliath (Rolle, 1904)
Sinohyriopsis cumingii (Lea, 1852)

Unio cumingii Lea, 1852

Trai điệp (danh pháp khoa học Hyriopsis cumingii)[2][3] là một loài trai thuộc họ Trai cánh (Unionidae).[2][4]

Loài có giá trị thực phẩm và công nghiệp. Vỏ trai là nguyên liệu để chế biến bột giấy điệp (dùng trong hội họa), xà cừ đẹp dùng trong nghề khảm trai, làm khuy trai.

Đặc điểm

[sửa | sửa mã nguồn]

Trai có kích thước lớn với chiều dài cơ thể 25 cm, mặt bên ngoài màu đen nâu, bên trong là lớp xà cừ trắng hồng, cánh và phía đuôi ánh vàng. Cánh mỏng và phát triển về phía lưng, phần đỉnh vỏ thấp có nhiều nếp nhăn đồng tâm. Vỏ mỏng, màu xanh vàng xuất hiện ở con non.

Sinh thái và phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài sinh sống chủ yếu ở trung du và đồng bằng miền bắc Việt Nam, Trung Quốc (các tỉnh Hà Bắc, Sơn Đông, An Huy, Giang Tô, Chiết Giang, Giang Tây, Hồ Bắc và Hồ Nam).[1] Mùa sinh sản của loài là vào mùa xuân, đầu hạ, con cái đẻ từ 500-10.000 trứng. Ấu trùng được hình thành từ 15-20 ngày. Trai điệp sống chủ yếu tại đáy bùn cát sông, hồ vùng, thích ứng với mùa hèmùa đông.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Budha P.B. (2013). "Hyriopsis cumingii". Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2015. Mục của cơ sở dữ liệu có kèm lý giải tại sao loài này là ít quan tâm.
  2. ^ a b ITIS. "Hyriopsis cumingii (Lea, 1852)" (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2015.
  3. ^ EOL. "Hyriopsis cumingii - Triangle Sail Mussel" (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2015.
  4. ^ "Welcome to Viet Nam Creatures Website". Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2015.

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đặng Thanh Ngọc, Trần Bái Thái, Phạm Văn Miên. 1980. Định loại động vật không xương sống nước ngọt Bắc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, 573 trang.
  • Phạm Văn Phúc, Phạm Quốc Việt, Nguyễn Minh Hoàng, Nguyễn Thanh Tâm, Phan Kim Ngọc. 2011. Research on in vitro culture and inducing nacre crystal formation of freshwater pearl mussel mantle epithelial cell Sinohyriopsis cumingii. International Journal of Fisheries and Aquaculture. 2011; 3(6):104-112.
  • Bộ NN & PTNT Việt Nam. Danh mục các loài thủy sinh quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển. Ban hành kèm theo Quyết định số 82/2008/QĐ-BNN ngày 17 tháng 7 năm 2008.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Nhân vật Tenka Izumo - Mato Seihei no Slave
Tenka Izumo (出いず雲も 天てん花か, Izumo Tenka) là Đội trưởng Đội Chống Quỷ Quân đoàn thứ 6 và là nhân vật phụ chính của bộ manga Mato Seihei no Slave.
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Tóm tắt One Piece chương 1097: Ginny
Kuma năm nay 17 tuổi và đã trở thành một mục sư. Anh ấy đang chữa lành cho những người già nghèo khổ trong vương quốc bằng cách loại bỏ nỗi đau trên cơ thể họ bằng sức mạnh trái Ác Quỷ của mình
Giai Cấp [Rank] của trang bị trong Tensura
Giai Cấp [Rank] của trang bị trong Tensura
Trang bị trong Tensei Shitara Slime Datta Ken về căn bản được đề cập có 7 cấp bậc bao gồm cả Web Novel.
 Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Cư dân mới của cảng Liyue: Xianyun - Hạc Sứ Cõi Tiên
Nhắc tới Xianyun, ai cũng có chuyện để kể: cô gái cao cao với mái tóc búi, nhà chế tác đeo kính, người hàng xóm mới nói rất nhiều