Triệu Nguyên Tá (chữ Hán: 赵元佐; 965 - 1027), tên thật Triệu Đức Sùng (赵德崇), tự Duy Cát (惟吉), Trưởng tử của Tống Thái TôngTriệu Quang Nghĩa, mẹ là Nguyên Đức Hoàng hậu Lý thị (元德皇后李氏).
Thiếu thời thông minh nhanh nhạy, hình dáng cử chỉ tương tự Tống Thái Tông, rất được Tống Thái Tông yêu thích. Lúc mười ba tuổi, đi theo đến vùng ngoại thành săn bắn, Tống Thái Tông gọi Triệu Nguyên Tá bắn, kết quả một phát mà trúng, Khiết Đan sứ giả ở bên cạnh nhìn thấy, vô cùng kinh ngạc. Từ nhỏ theo phụ thân xuất chinh Thái Nguyên, đất Kế U Châu.
Năm 982, Tần vương Triệu Đình Mỹ (秦王赵廷美) bị biếm làm huyện công đến Phù Lăng (涪陵). Triệu Nguyên Tá nỗ lực cứu vớt, sau đó Triệu Đình Mỹ chết, Triệu Nguyên Tá phát rồ, cũng thương tới người khác. Năm 985, Tống Thái Tông đại yến, chỉ có Triệu Nguyên Tá không được triệu tham gia, thế là nổi giận đốt cháy cung đình. Sau bị phế thành thứ dân. Sau khi Tống Chân Tông lên ngôi, nhớ đến tình huynh đệ, khôi phục tước vị. Năm 1027, tặng Hà Trung, Phượng Tườngmục, truy phong Tề vương (齐王), thụy Cung Hiến (恭宪). Sau sửa phong Lộ vương (潞王), lại sửa Ngụy vương (魏王), thời Tống Huy Tông sửa phong Hán vương (汉王).
Diên An Quận công → Bình Dương Quận vươngTriệu Doãn Thăng (平阳郡王赵允升; 983 - 1035), tên thật là Triệu Doãn Trung (赵允中), tự Cát Tiên (吉先), Hữu giám môn vệ Tướng quân → Thiền Châu Quan sát sứ → Vũ Ninh quân → An Đức quân → Kiến Hùng quân → An Quốc quân Tiết độ sứ, tặng Thái úy, thụy Ý Cung (懿恭)
Thành Quốc công → Hàn Quốc côngTriệu Tông Lễ (韩国公赵宗礼), Kiền Châu Quan sát sứ, tặng An Viễn quân Tiết độ sứ, Đồng trung thư môn hạ bình chương sự, thụy Cung Giản (恭简)
Thông Nghĩa hầuTriệu Trọng Kiều (通义侯赵仲翘), tặng Mi Châu Phòng ngự sứ
Phụng Hóa hầu → Mật Quốc côngTriệu Doãn Ngôn (密国公赵允言; ? - 1029), Tả giám môn vệ Đại tướng quân→Hoàng Châu Thứ sử, tặng Minh Châu Quan sát sứ→An Viễn quân Tiết độ sứ→Đồng trung thư môn hạ bình chương sự
Đây là lời tuyên chiến đầu tiên của Israel kể từ năm 1973, tỏ rõ ý định muốn chơi tới cùng với Hamas và chắc chắn sẽ giành được chiến thắng chung cuộc.