Tricholoma ustaloides

Tricholoma ustaloides
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Fungi
Ngành: Basidiomycota
Lớp: Agaricomycetes
Bộ: Agaricales
Họ: Tricholomataceae
Chi: Tricholoma
Loài:
T. ustaloides
Danh pháp hai phần
Tricholoma ustaloides
Romagn. (1954)
Tricholoma ustaloides
View the Mycomorphbox template that generates the following list
float
Các đặc trưng nấm
nếp nấm trên màng bào
mũ nấm lồi
màng bào đính thân hoặc hợp sinh
thân nấm trần
vết bào tử màu trắng
sinh thái học là nấm rễ
khả năng ăn được: không ăn được

Tricholoma ustaloides là một loài nấm thuộc chi Tricholoma lớn. Nấm phân bố rộng rãi ở châu Âu, thường sinh trưởng trên cây sồi và cây cử. Mặc dù được xem là nấm không ăn được, nhưng một số cộng đồng dân cư ở México thường ăn loại nấm này.

Mũ nấm có màu nâu đỏ hoặc nâu hạt dẻ có mép nhạt màu, rất kết dính khi ẩm và có đường kính từ 4 đến 8 cm (1,6 đến 3,1 in).[1] Hình dạng tổng thể của mũ giống chiếc chuông khi còn non, sau đó dạt phẳng đến hình dạng lồi không đều khi trưởng thành, và thường phát triển thành dạng thùy. Mép mũ thường được uốn vào trong. Phiến nấm xếp đông đúc với nhau, hợp sinh hoặc phân khía hợp nhất vào cuốn, và khi nấm già hoặc thâm đi sẽ có màu trắng hoặc màu vàng thổ hoàng nhạt với vết nâu sẫm. Cuốn dài 4 đến 10 cm (1,6 đến 3,9 in) và dày 1 đến 2 cm (0,4 đến 0,8 in), dạng mọc thẳng thô ráp (hình thoi), với các sợi rễ tóc nâu đỏ và một vùng định hình nhọn hoặc màu trắng ở đỉnh thân, đặc biệt trong các mẫu vật trưởng thành.[2] Phần thịt nấm có màu trắng hoặc kem, phần bột có mùi nồng, với vị đắng.[3][4]

Bào tử có hình dạng hình cầu gồ ghề hoặc hình elip, trong suốt, trơn, không dạng bột và có kích thước 5.5—7.0 x 4.5—5.5 µm.[1] Đảm nấm có 4 bào tử và nang không tồn tại.[4]

Môi trường sống và phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài nấm rễ cộng sinh này thường mọc theo nhóm nhỏ, thường sinh sống gần cây thuộc chi sồicử.[1]

Mặc dù tương đối hiếm, nấm phân bố rộng rãi ở châu Âu, bị hạn chế do cây chủ ưa thích ít xuất hiện. Lần xuất hiện đầu tiên được ghi nhận ở México vào năm 1984.[5]

Tính ăn được

[sửa | sửa mã nguồn]

Mặc dù nhiều nguồn tài liệu ghi nhận không thể ăn được,[2][4] Tricholoma ustaloides vẫn được cộng đồng dân cư gần Thành phố MéxicoAjuscoTopilejo tiêu thụ như thực phẩm.[6]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Bas, Cornelis (1988). Flora agaricina Neerlandica: critical monographs on families of agarics and boleti occurring in the Netherlands (bằng tiếng Anh). 4. Rotterdam: A.A. Balkema. tr. 127. ISBN 90-5410-492-9. OCLC 634971691.
  2. ^ a b Arora, David (1986). Mushrooms demystified: a comprehensive guide to the fleshy fungi (bằng tiếng Anh). Berkeley, California: Ten Speed Press. tr. 185. ISBN 0-89815-169-4.
  3. ^ Gryzyby―Fungi of Poland
  4. ^ a b c Jordan, Michael (1995). “Homobasidiomycetes agaricales”. The encyclopedia of fungi of Britain and Europe (bằng tiếng Anh). Newton Abbot: David & Charles. tr. 183. ISBN 0-7153-0129-2.
  5. ^ Aroche, R.M.; Cifuentes, J.; Lorea, F.; Fuentes, P.; Bonavides, J.; Galicia, H.; Menendez, E.; Aguilar, O.; Valenzuela, V. (1984). “Macromicetos tóxicos y comestibles de una región comunal del Valle de México” [Các loại nấm độc và nấm ăn được trong một cộng đồng ở Thung lũng México]. Boletin de la Sociedad Mexicana de Micologia (bằng tiếng Tây Ban Nha). 19: tr. 291–318. Tóm lược dễ hiểuEurekaMag.com.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^ Reygadas, F.; Zamora-Martinez, M.; Cifuentes, J. (1995). “Conocimiento sobre los hongos silvestres en las comunidades de Ajusco y Topilejo” [Kiến thức về nấm ăn được trong thế giới hoang dã ở các cộng đồng Ajusco và Topilejo gần Thành phố México]. Revista Mexicana de Micologia (bằng tiếng Tây Ban Nha). 11 (0): tr. 85–108. Tóm lược dễ hiểuEurekaMag.com.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Mai - Khi tình yêu không chỉ đơn thuần là tình ~ yêu
Cuộc đời đã khiến Mai không cho phép mình được yếu đuối, nhưng cũng chính vì thế mà cô cần một người đồng hành vững chãi
Alpha-Beta Pruning - Thuật toán huyền thoại giúp đánh bại nhà vô địch cờ vua thế giới
Alpha-Beta Pruning - Thuật toán huyền thoại giúp đánh bại nhà vô địch cờ vua thế giới
Nếu bạn chơi cờ vua thua một con AI, đừng buồn vì nhà vô địch cờ vua thế giới -Garry Kasparov- cũng chấp nhận thất bại trước nó
Làm Affiliate Marketing sao cho hiệu quả?
Làm Affiliate Marketing sao cho hiệu quả?
Affiliate Marketing là một phương pháp tiếp thị trực tuyến giúp bạn kiếm tiền bằng cách quảng bá sản phẩm hoặc dịch vụ của người khác và nhận hoa hồng (commission) khi có người mua hàng thông qua liên kết bạn cung cấp
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Đấu thần vương Shion trong Tensei Shitara Slime Datta Ken
Shion (紫苑シオン, lit. "Aster tataricus"?) là Thư ký thứ nhất của Rimuru Tempest và là giám đốc điều hành trong ban quản lý cấp cao của Liên đoàn Jura Tempest