Trimipramine

Trimipramine, được bán dưới tên thương hiệu Surmontil và các thương hiệu khác, là một thuốc chống trầm cảm ba vòng (TCA) được sử dụng để điều trị trầm cảm.[1][2][3][4] Nó cũng đã được sử dụng cho tác dụng an thần, thuốc giải lo âuchống loạn thần yếu trong điều trị chứng mất ngủ, rối loạn lo âurối loạn tâm thần.[1][2][3][4] Thuốc được mô tả là TCA không điển hình hoặc "thế hệ thứ hai" bởi vì, không giống như các TCA khác, nó dường như là một chất ức chế tái hấp thu monoamin khá yếu.[5] Tương tự như các TCA khác, tuy nhiên, trimipramine không có hoạt tính kháng histamine, antiserotonergic, antiadrenergic, antidopaminergicanticholinergic.[1][2][3][4]

Sử dụng trong y tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Sử dụng chính của Trimipramine trong y học là trong điều trị rối loạn trầm cảm chủ yếu,[6][7] đặc biệt khi thuốc an thần là hữu ích do tác dụng an thần nổi bật của nó.[7] Thuốc cũng là một giải lo âu hiệu quả, và có thể được sử dụng trong điều trị lo âu.[3][4] Ngoài trầm cảm và lo lắng, trimipramine có hiệu quả trong điều trị chứng mất ngủ, và không giống như hầu hết các thuốc ngủ khác, không làm thay đổi cấu trúc giấc ngủ bình thường.[3] Đặc biệt, nó không ức chế giấc ngủ REMgiấc mơ được cho là "tươi sáng" trong quá trình điều trị.[3] Trimipramine cũng có một số tác dụng chống loạn thần yếu với hồ sơ hoạt động được mô tả tương tự như clozapine, và có thể hữu ích trong điều trị các triệu chứng loạn thần như trầm cảm ảo giác hoặc tâm thần phân liệt.[1][2]

Liều dùng hiệu quả của trimipramine trong điều trị trầm cảm là 150 đến 300 mg/ngày.[4]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d Berger M, Gastpar M (1996). “Trimipramine: a challenge to current concepts on antidepressives”. Eur Arch Psychiatry Clin Neurosci. 246 (5): 235–9. doi:10.1007/bf02190274. PMID 8863001.
  2. ^ a b c d Gastpar M (1989). “Clinical originality and new biology of trimipramine”. Drugs. 38 Suppl 1: 43–8, discussion 49–50. doi:10.2165/00003495-198900381-00010. PMID 2693055.
  3. ^ a b c d e f Pecknold JC, Luthe L (1989). “Trimipramine, anxiety, depression and sleep”. Drugs. 38 Suppl 1: 25–31, discussion 49–50. doi:10.2165/00003495-198900381-00007. PMID 2693052.
  4. ^ a b c d e Lapierre YD (1989). “A review of trimipramine. 30 years of clinical use”. Drugs. 38 Suppl 1: 17–24, discussion 49–50. doi:10.2165/00003495-198900381-00006. PMID 2693051.
  5. ^ Frazer A (1997). “Pharmacology of antidepressants”. J Clin Psychopharmacol. 17 Suppl 1: 2S–18S. doi:10.1097/00004714-199704001-00002. PMID 9090573.
  6. ^ Rossi, S biên tập (2013). Australian Medicines Handbook (ấn bản thứ 2013). Adelaide: The Australian Medicines Handbook Unit Trust. ISBN 978-0-9805790-9-3.
  7. ^ a b Joint Formulary Committee (2013). British National Formulary (BNF) (ấn bản thứ 65). London, UK: Pharmaceutical Press. ISBN 978-0-85711-084-8.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
SHIN Godzilla - Hiện thân của Thần
Xuất hiện lần đầu năm 1954 trong bộ phim cùng tên, Godzilla đã nhanh chóng trở thành một trong những biểu tượng văn hóa của Nhật Bản.
Favonius Lance - Weapon Guide Genshin Impact
Favonius Lance - Weapon Guide Genshin Impact
A spear of honor amongst the Knights of Favonius. It is used in a ceremonial role at parades and reviews, but it is also a keen and mortal foe of monsters.
Vegapunk và quan điểm về tôn giáo của Albert Einstein
Vegapunk và quan điểm về tôn giáo của Albert Einstein
Tương lai đa dạng của loài người chính là năng lực. Căn cứ theo điều đó, thứ "Trái với tự nhiên" mới bị "Biển cả", mẹ của tự nhiên ghét bỏ
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Nhân vật Kyouka Uzen - Nô Lệ Của Ma Đô Tinh Binh
Kyouka Uzen (羽う前ぜん 京きょう香か, Uzen Kyōka) là Đội trưởng Đội 7 của Quân đoàn Chống Quỷ và là nhân vật nữ chính của bộ truyện tranh Mato Seihei no Slave.