Tsetserleg, Khövsgöl

Tsetserleg
Цэцэрлэг
Quốc giaMông Cổ
TỉnhKhövsgöl
Diện tích
 • Tổng cộng7.480 km2 (2,890 mi2)
Dân số (2009)
 • Tổng cộng4.766
 • Mật độ0,64/km2 (170/mi2)

Tsetserleg (tiếng Mông Cổ: Цэцэрлэг, vườn) là một sum của tỉnh Khövsgöl tại miền bắc Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 4.766 người.[1]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Một sum Tsetserleg đã được thành lập từ những phần của kỳ Delgerkhaan uulyn, tỉnh Khantaishir uulyn, vào năm 1930. Năm 1931, một số bag () được thêm vào, và vào năm 1933, sum Tsetserleg có khoảng 3.800 cư dân trong 1150 hộ gia đình, và khoảng 92.000 đầu gia súc. Năm 1954, negdel địa phương Enkh-Amidral được thành lập.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Sum có diện tích khoảng 7.480 km², 6.040 km² trong đó là đồng cỏ và 1.340 km² là rừng. Chỉ khoảng 15 km² là đất nông nghiệp. Trung tâm sum, Khalban (tiếng Mông Cổ: Халбан), nằm cách tỉnh lị Mörön 209 km về phía tây và cách thủ đô Ulaanbaatar 880 km.

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực này có khí hậu cận Bắc Cực.[2] Nhiệt độ trung bình hàng năm trong khu vực của -2 °C. Tháng ấm nhất là tháng 7, khi nhiệt độ trung bình là 22 °C và lạnh nhất là tháng 12, với -26 °C.[3] Lượng mưa trung bình hàng năm là 289 mm. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 7, với lượng mưa trung bình 74 mm và khô nhất là tháng 2, với lượng mưa 3 mm.[4]

Năm 2004, sum có khoảng 110.000 đầu gia súc, trong đó có 45.000 con dê, 48.000 con cừu, 8.300 bò nhà và bò yak, 8.100 con ngựa và 606 con lạc đà.[5]

Tôn giáo

[sửa | sửa mã nguồn]

Tesiin Khüree, một trong những tu viện lớn nhất ở vùng Mông Cổ này, được thành lập gần nơi trung tâm sum tọa lạc vào năm 1717. Vào thời điểm tốt nhất, tu viện chứa 1.500 Lạt ma và bao gồm 6 aimag (chùa lớn), 16 datsan (những ngôi đền cỡ trung bình) và 29 dugan (những ngôi đền nhỏ). Tesiin Khüree đã bị phá hủy vào cuối những năm 1930, theo lệnh Khorloogiin Choibalsan.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ (FR) Portale del Mongolian statistical information service, Mongolian statistical information service. URL consultato il 6 agosto 2016 (archiviato dall'url originale il 10 agosto 2016).
  2. ^ Peel, M C; Finlayson, B L; McMahon, T A (2007). ”Updated world map of the Köppen-Geiger climate classification”. Hydrology and Earth System Sciences 11: sid. 1633-1644. doi:10.5194/hess-11-1633-2007. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.
  3. ^ ”NASA Earth Observations Data Set Index” Lưu trữ 2020-05-11 tại Wayback Machine. NASA. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.
  4. ^ ”NASA Earth Observations: Rainfall (1 month - TRMM)”. Lưu trữ 2021-06-10 tại Wayback Machine NASA/Tropical Rainfall Monitoring Mission. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.
  5. ^ Mongolian National Statistical Office: Livestock Count 2004 (in Mongolian) Lưu trữ 2007-03-22 tại Wayback Machine
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
Trên thế giới có hai loại cà phê phổ biến nhất bao gồm cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè) và cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối)
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Một tip nhỏ về Q của Bennett và snapshot
Nhắc lại nếu có một vài bạn chưa biết, khái niệm "snapshot" dùng để chỉ một tính chất đặc biệt của kĩ năng trong game
Blue Period - Bộ Anime truyền động lực và cảm hứng
Blue Period - Bộ Anime truyền động lực và cảm hứng
Bộ phim kể về Yutaro - nhân vật chính, một cậu học sinh cấp 3 "học giỏi, chơi giỏi" nhưng tất cả những điều đó chỉ khiến cậu ta càng thêm trống rỗng và cảm thấy cuộc sống thật nhàm chán và vô vị
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.