Shine-Ider, Khövsgöl

Shine-Ider
Шинэ-Идэр
Vị trí của Shine-Ider
Shine-Ider trên bản đồ Thế giới
Shine-Ider
Shine-Ider
Quốc giaMông Cổ
TỉnhKhövsgöl
Thủ phủErdenet Sửa dữ liệu tại Wikidata
Diện tích
 • Tổng cộng2.050 km2 (790 mi2)
Dân số (2009)
 • Tổng cộng3.824
Múi giờUTC+8

Shine-Ider (tiếng Mông Cổ: Шинэ-Идэр) là một sum của tỉnh Khövsgöl tại miền bắc Mông Cổ. Vào năm 2009, dân số của sum là 3.824 người.[1]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sum Shine-Ider được thành lập vào năm 1923, khi ấy là sum Chandmana của kỳ Chandmana-Ölziit Dalain của tỉnh Tsetserleg Mandal Uulyn. Năm 1931, nó trở thành sum Chandmana của tỉnh Arkhangai mới thành lập. Đến năm 1942 nó trở thành một sum của tỉnh Khövsgöl, và được đổi tên thành Shine-Ider vào năm 1956. Negdel địa phương Jargalyn Zam (Con đường hạnh phúc) được thành lập vào năm 1954.

Địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực có diện tích khoảng 2.050 km², 1.700 km² trong đó là đồng cỏ. Trung tâm sum, Erdenet (tiếng Mông Cổ: Эрдэнэт), nằm cách tỉnh lị Mörön 123 km về phía đông nam và cách thủ đô Ulaanbaatar 839 km. Hồ Sangiin Dalai nằm gần sum.[2]

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Khu vực có khí hậu bán khô hạn.[3] Nhiệt độ trung bình hàng năm trong khu vực là 0 °C. Tháng ấm nhất là tháng 7, với nhiệt độ trung bình là 19 °C và lạnh nhất là tháng 1, với -20 °C.[4] Lượng mưa trung bình hàng năm là 316 mm. Tháng mưa nhiều nhất là tháng 7, với lượng mưa trung bình 81 mm và khô nhất là tháng 2, với lượng mưa 2 mm.[5]

Năm 2004, có khoảng 111.000 đầu gia súc, trong đó có 62.000 con cừu, 35.000 con dê, 7.200 bò nhà và bò yak, 5.700 con ngựa và 56 con lạc đà.[6]

Điểm đến

[sửa | sửa mã nguồn]

Có một số bức vẽ trên đá trong khu vực.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ (FR) Portale del Mongolian statistical information service, Mongolian statistical information service. URL consultato il 6 agosto 2016 (archiviato dall'url originale il 10 agosto 2016).
  2. ^ "Shine-Ider, Mông Cổ". Google Maps. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2020.
  3. ^ Peel, M C; Finlayson, B L; McMahon, T A (2007). ”Updated world map of the Köppen-Geiger climate classification”. Hydrology and Earth System Sciences 11: sid. 1633-1644. doi:10.5194/hess-11-1633-2007. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.
  4. ^ ”NASA Earth Observations Data Set Index” Lưu trữ 2020-05-10 tại Wayback Machine. NASA. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.
  5. ^ ”NASA Earth Observations: Rainfall (1 month - TRMM)”. Lưu trữ 2020-05-11 tại Wayback Machine NASA/Tropical Rainfall Monitoring Mission. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2016.
  6. ^ National Statistical Office: Livestock count 2004 (in Mongolian), p.111 Lưu trữ 2007-03-22 tại Wayback Machine
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Giới thiệu về Kakuja - Tokyo Ghou
Kakuja (赫者, red one, kakuja) là một loại giáp với kagune biến hình bao phủ cơ thể của ma cà rồng. Mặc dù hiếm gặp, nhưng nó có thể xảy ra do ăn thịt đồng loại lặp đi lặp lại
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Giải thích các danh hiệu trong Tensei shitara Slime Datta Ken
Tổng hợp một số danh hiệu "Vương" trong Tensura
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên Shopee
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên Shopee
Các shop quốc tế ngon bổ rẻ trên shopee và mẹo săn hàng đẹp 🍒
Hiệu ứng Brita và câu chuyện tự học
Hiệu ứng Brita và câu chuyện tự học
Bạn đã bao giờ nghe tới cái tên "hiệu ứng Brita" chưa? Hôm nay tôi mới có dịp tiếp xúc với thuật ngữ này