Tuần hoàn phổi

Tuần hoàn phổi
Tuần hoàn phổi người. Máu giàu oxy màu đỏ, máu nghèo oxy màu xanh.
Tuần hoàn phổi trong tim
Chi tiết
Cơ quanHệ tuần hoàn
Định danh
MeSHD011652
Thuật ngữ giải phẫu

Tuần hoàn phổi là một phần của hệ tuần hoàn giúp mang máu nghèo oxy ra khỏi tâm thất phải của tim đến phổi và sau đó đưa máu giàu oxy trở về nhĩ trái và thất trái.[1] Các mạch máu của tuần hoàn phổi bao gồm động mạch phổitĩnh mạch phổi.

Tuần hoàn phổi đã được biết đến từ thời Ai Cập cổ đại. Hiểu biết về tuần hoàn phổi ngày càng phát triển qua hành thế kỷ, và các nhà khoa học như Ibn al-Nafis, Michael Servetus và William Harvey là những nhà khoa học đầu tiên mô tả chính xác quá trình này.[2]

Cấu trúc

[sửa | sửa mã nguồn]
Cắt lớp vi tính độ phân giải cao dựng hình 3D của lồng ngực. Thành ngực trước, đường dẫn khí và các mạch máu phổi phía trước rốn phổi đã được loại bỏ để quan sát các phần khác của tuần hoàn phổi.
Hình ảnh cho thấy đường đi của động mạch phổi nằm trước gốc động mạch chủkhí quản, và động mạch phổi phải đi phía sau động mạch chủ lên, còn động mạch phổi trái nằm trước động mạch chủ xuống.

Máu nghèo oxy rời tim đến phổi sau đó lại trở lại tim. Máu nghèo oxy rời thất phải đến động mạch phổi. Từ nhĩ phải, máu được bơm qua van ba lá (hoặc van nhĩ thất phải), vào thận phải. Máu sau đó được bơm từ thất phải qua van động mạch phổi vào động mạch phổi chính.

Các động mạch phổi mang máu nghèo oxy đến phổi, tại đây cacbon dioxide được thải ra ngoài và oxy được hấp thu trong quá trình hô hấp. Các động mạch được chia thành các mao mạch nhỏ có thành rất mỏng. Tĩnh mạch phổi đưa máu giàu oxy về nhĩ trái và tim.

Tĩnh mạch

[sửa | sửa mã nguồn]

Máu giàu oxy rời phổi qua tĩnh mạch phổi về tim trái, hoàn thành vòng tuần hoàn phổi. Máu này sau đó vào nhĩ trái được bơm qua van hai lá vào thận trái. Từ thất trái, máu qua van động mạch chủ vào động mạch chủ. Máu sau đó được phân phối cho toàn cơ thể qua vòng tuần hoàn lớn sau đó lại trước khi quay lại tuần hoàn phổi.

Động mạch

[sửa | sửa mã nguồn]

Từ thận phải , máu được bơm qua van động mạch phổi (van bán nguyệt) vào nhánh động mạch phổi phải và trái (tương ứng với mỗi bên phổi), sau đó lại phân ra những nhánh động mạch phổi nhỏ hơn trải rộng khắp toàn phổi.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Hine R (2008). A dictionary of biology (ấn bản thứ 6). Oxford: Oxford University Press. tr. 540. ISBN 978-0-19-920462-5.
  2. ^ Akmal M, Zulkifle M, Ansari A (tháng 3 năm 2010). "Ibn nafis - a forgotten genius in the discovery of pulmonary blood circulation". Heart Views. Quyển 11 số 1. tr. 26–30. PMC 2964710. PMID 21042463.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Mối quan hệ giữa Itadori, Fushiguro, Kugisaki được xây dựng trên việc chia sẻ cùng địa ngục tội lỗi
Akutami Gege-sensei xây dựng nhân vật rất tỉ mỉ, nhất là dàn nhân vật chính với cách lấy thật nhiều trục đối chiếu giữa từng cá thể một với từng sự kiện khác nhau
Làm việc tại cơ quan ngoại giao thì thế nào?
Làm việc tại cơ quan ngoại giao thì thế nào?
Bạn được tìm hiểu một nền văn hóa khác và như mình nghĩ hiện tại là mình đang ở trong nền văn hóa đó luôn khi làm việc chung với những người nước ngoài này
Gunpla Warfare - Game mô phỏng lái robot chiến đấu cực chất
Gunpla Warfare - Game mô phỏng lái robot chiến đấu cực chất
Gundam Battle: Gunpla Warfare hiện đã cho phép game thủ đăng ký trước
Đấng tối cao Bellriver - Overlord
Đấng tối cao Bellriver - Overlord
Bellriver một trong những quân sư chiến lược gia trong hàng ngũ 41 Đấng Tối Cao của Đại Lăng Nazarick