Turacoena modesta

Turacoena modesta
Phân loại khoa học edit
Vực: Eukaryota
Giới: Animalia
Ngành: Chordata
Lớp: Aves
Bộ: Columbiformes
Họ: Columbidae
Chi: Turacoena
Loài:
T. modesta
Danh pháp hai phần
Turacoena modesta
(Temminck, 1835)
Các đồng nghĩa[2]
  • Columba modesta
  • Macropygia modesta
  • Turtur modestus
  • Haploenas modesta

Turacoena modesta là danh pháp khoa học của một loài chim thuộc họ Bồ câu (Columbidae). Đây là loài đặc hữu của quần đảo Sunda Nhỏ, được tìm thấy ở Timor, Wetar, RoteAtauro. Loài này sinh sống trong rừng nhiệt đới gió mùa nguyên sinhthứ sinh, rừng bạch đàn và rừng thưa. Cơ thể dài trung bình 38,5 cm (15,2 in) và chủ yếu có màu xám xanh đậm, nhạt hơn ở đầu và phần dưới, sẫm màu hơn ở cánh và đuôi. Da vùng hốc mắt có màu vàng.

Turacoena modesta là loài ăn trái cây. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) phân loại là sắp bị đe dọa trong Sách đỏ IUCN. Loài chim này đang bị đe dọa do sinh cảnh bị phá hủy và nạn săn bắn.

Phân loại và hệ thống

[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà động vật học người Hà Lan Coenraad Temminck mô tả lần đầu tiên vào năm 1835, đặt danh pháp của loài là Columba modesta, dựa trên một mẫu vật từ đảo Timor. Loài này sau đó được nhà động vật học người Anh George Robert Gray chuyển vào chi Macropygia vào năm 1844, trước khi được chuyển đến chi Turacoena vào năm 1856.[2][3] Tên của chi, Turacoena, được đặt theo tên của chi Turacus (nay được coi là một danh pháp đồng nghĩa của Tauraco) và từ Hy Lạp cổ đại oinas, có nghĩa là bồ câu. Tên loài modesta bắt nguồn từ tiếng Latin "modeus", có nghĩa là đơn giản hoặc khiêm tốn.[4] "Black cuckoo-dove" là tên thông thường chính thức do Liên minh Điểu học Quốc tế chỉ định.[5] Trong tiếng Anh, các tên thông thường khác của loài gồm "black dove", "Timor cuckoo-dove", "Timor black cuckoo-dove", "Timor black pigeon" và "slate-colored cuckoo-dove". [6][7]

Turacoena modesta là một trong ba loài thuộc chi Turacoena và có họ hàng gần nhất với loài Turacoena manadensis.[8] Loài này không có bất kỳ phân loài nào.[5]

Miêu tả

[sửa | sửa mã nguồn]

Turacoena modesta là một loài gầm ghì cỡ trung bình với chiều dài 38,5–42 cm (15,2–16,5 in). Cả hai giới đều có ngoại hình giống nhau. Chim chủ yếu có màu xám xanh đậm, với màu nhạt hơn ở đầu và thân dưới, và gần như đen ở cánh và đuôi. Các lông trên đỉnh đầu, gáy, cổ, họng và trên lưng có viền màu lục hoặc tím óng ánh. Hốc mắt có màu vàng, trong khi mống mắt có vòng trong màu vàng và vòng ngoài màu đỏ. Chân và mỏ màu đen. Chim con xỉn màu hơn, có bộ lông màu xám nâu và các viền lông màu trắng nâu nhạt.[7][8]

Tiếng hót

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng hót của loài là một tiếng crrruah...crrruah..rrah.rah.ra.ra.ra-ra-ra-rrrr kéo dài, bắt đầu bằng những tiếng gừ gừ tương tự như tiếng của cu gáy châu Âu và sau đó trở thành một loạt nốt âm lắp bắp trước khi nhỏ dần. Tiếng hót kéo dài trong 6–8 giây và bao gồm 20–25 nốt, lặp lại khoảng nửa phút một lần.[7][8]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Turacoena modesta là loài đặc hữu của quần đảo Sunda Nhỏ và được tìm thấy ở Timor, Wetar, RoteAtauro. Loài sinh sống trong rừng nhiệt đới gió mùa nguyên sinhthứ sinh, rừng bạch đàn và rừng thưa ở độ cao lên tới 1.770 m (5.810 ft), và chịu được sự phá hủy sinh cảnh ở mức độ vừa phải. Loài gầm ghì này được cho là di trú theo mùa, tùy thuộc vào nguồn thức ăn sẵn có.[1][8]

Hành vi và sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

Turacoena modesta chủ yếu được tìm thấy đơn lẻ hoặc theo cặp dưới các tán cây. Đây là một loài yên tĩnh và bay nhanh đến những nơi đậu khác gần chỗ đậu ban đầu khi có biến động.[7] Loài chim này ăn trái cây và kiếm ăn đơn lẻ hoặc theo cặp trong bụi rậm hoặc cây cỡ nhỏ.[8] Chúng tụ tập ở những cây ăn quả,[1] và thường bị loài ve lông Meitingsunes turacoenas ký sinh trên lông bay.[9]

Tình trạng

[sửa | sửa mã nguồn]

Do sự suy giảm số lượng và phân bố hạn chế, loài này được Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) phân loại là sắp bị đe dọa trong Sách đỏ IUCN. Số lượng cá thể được ước tính là 1.500–7.000 con trưởng thành và tổng cộng là 2.500–9.999 cá thể. Nạn phá rừng nghiêm trọng do chăn thả gia súc, đốt rừng, nông nghiệp, khai thác gỗ và nạn săn bắn tận diệt ở Timor là các yếu tố đe dọa sự tồn vong của loài.[1]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d BirdLife International (2017). Turacoena modesta. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2017: e.T22690609A111166273. doi:10.2305/IUCN.UK.2017-1.RLTS.T22690609A111166273.en. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2021.
  2. ^ a b British Museum of Natural History (1893). Catalogue of the Birds in the British Museum (bằng tiếng Anh). 21. London. tr. 334–335.
  3. ^ British Museum of Natural History; Gray, George Robert (1856). List of the specimens of birds in the collection of the British Museum (bằng tiếng Anh). 4. London. tr. 40.
  4. ^ Jobling, James A. (2010). Helm Dictionary of Scientific Bird Names. Christopher Helm. tr. 257, 392. ISBN 978-1-4081-3326-2.
  5. ^ a b “Pigeons – IOC World Bird List” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  6. ^ Turacoena modesta (Black Cuckoo-Dove)”. Avibase. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  7. ^ a b c d Gibbs, David; Barnes, Eustace; Cox, John (2001). Pigeons and Doves: A Guide to the Pigeons and Doves of the World (bằng tiếng Anh). Pica Press. tr. 281–282. ISBN 978-1-8734-0360-0. OCLC 701718514.
  8. ^ a b c d e Baptista, Luis F.; Trail, Pepper W.; Horblit, H.M.; Boesman, Peter F. D.; Garcia, Ernest (4 tháng 3 năm 2020). Billerman, Shawn M.; Keeney, Brooke K.; Rodewald, Paul G.; Schulenberg, Thomas S. (biên tập). “Slaty Cuckoo-Dove (Turacoena modesta)”. Birds of the World (bằng tiếng Anh). Cornell Lab of Ornithology. doi:10.2173/bow.slacud1.01. S2CID 243115229. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2021.
  9. ^ Kaszewska, Katarzyna; Skoracki, Maciej; Kavetska, Katarzyna (10 tháng 5 năm 2016). “Two new Meitingsunes species (Acari: Syringophilidae) from Indonesian doves (Columbiformes: Columbidae)”. Zootaxa. 4109 (4): 479–486. doi:10.11646/zootaxa.4109.4.6. ISSN 1175-5334. PMID 27394880.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Maeve Wiley: Dịu dàng như một giấc mơ bão tố
Nàng như một khối Rubik, nhưng không phải do nàng đổi màu trước mỗi đối tượng mà do sắc phản của nàng khác biệt trong mắt đối tượng kia
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Nhân vật Hanekawa Tsubasa trong Monogatari Series
Hanekawa Tsubasa (羽川 翼, Hanekawa Tsubasa) là bạn cùng lớp cũng như là người bạn thân nhất của Araragi Koyomi
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
Sơ lược về White Room - Classroom of the Elite
White Room (ホワイトルーム, Howaito Rūmu, Việt hoá: "Căn phòng Trắng") là một cơ sở đào tạo và là nơi nuôi nấng Kiyotaka Ayanokōji khi cậu còn nhỏ
Giải nghĩa 9 cổ ngữ dưới Vực Đá Sâu
Giải nghĩa 9 cổ ngữ dưới Vực Đá Sâu
Tìm hiểu những cổ ngữ được ẩn dấu dưới Vực Đá Sâu