Tver Тверь | |
---|---|
Vị trí của Tver | |
Quốc gia | Nga |
Chủ thể liên bang | Tver |
Thành lập | 1135 |
Đặt tên theo | Tvertsa |
Chính quyền | |
• Thành phần | City Duma |
• Mayor | Vladimir Ivanovich Babichev |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 152 km2 (59 mi2) |
Độ cao | 135 m (443 ft) |
Dân số | |
• Ước tính (2018)[1] | 420.065 |
• Thủ phủ của | Tver Oblast |
• Okrug đô thị | Tver Urban Okrug |
Múi giờ | UTC+3 |
Mã bưu chính[3] | 17xxxx |
Mã điện thoại | 4822 |
Thành phố kết nghĩa | Bergamo, Osnabruck, Besançon, Veliko Tarnovo, Khmelnytskyi, Veliko Tarnovo, Kaposvár, Buffalo |
Thành phố kết nghĩa | Bergamo, Osnabruck, Besançon, Veliko Tarnovo, Khmelnytskyi, Veliko Tarnovo, Kaposvár, Buffalo |
Mã OKTMO | 28701000001 |
Website | www |
Tver (tiếng Nga: Тверь) là một thành phố ở Nga, trung tâm hành chính của tỉnh Tver. Dân số: 412.994 (ước tính 2024). Tver, nằm ở phía bắc Moskva, trước đây là thủ đô của một nhà nước trung cổ hùng mạnh trong Đế chế Nga với dân số 60.000 vào 14 tháng 1 năm 1913. Nó nằm ở hợp lưu của sông Volga và sông Tvertsa. Thành phố được biết đến với tên gọi Kalinin (Калинин) giai đoạn 1931-1990.
Dữ liệu khí hậu của Tver | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 9.0 (48.2) |
8.4 (47.1) |
17.5 (63.5) |
26.8 (80.2) |
33.7 (92.7) |
35.4 (95.7) |
37.3 (99.1) |
38.8 (101.8) |
32.6 (90.7) |
24.5 (76.1) |
15.3 (59.5) |
9.5 (49.1) |
38.8 (101.8) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −4.4 (24.1) |
−3.4 (25.9) |
2.5 (36.5) |
11.2 (52.2) |
18.5 (65.3) |
22.1 (71.8) |
24.5 (76.1) |
22.3 (72.1) |
16.0 (60.8) |
8.4 (47.1) |
1.1 (34.0) |
−2.8 (27.0) |
9.7 (49.5) |
Trung bình ngày °C (°F) | −7 (19) |
−6.7 (19.9) |
−1.6 (29.1) |
6.0 (42.8) |
12.6 (54.7) |
16.6 (61.9) |
19.0 (66.2) |
16.8 (62.2) |
11.2 (52.2) |
5.1 (41.2) |
−1.1 (30.0) |
−5 (23) |
5.5 (41.9) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −9.8 (14.4) |
−10.2 (13.6) |
−5.6 (21.9) |
0.9 (33.6) |
6.7 (44.1) |
10.9 (51.6) |
13.5 (56.3) |
11.7 (53.1) |
7.0 (44.6) |
2.1 (35.8) |
−3.2 (26.2) |
−7.4 (18.7) |
1.4 (34.5) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −39.7 (−39.5) |
−41.6 (−42.9) |
−36.4 (−33.5) |
−21.4 (−6.5) |
−7.4 (18.7) |
−2.3 (27.9) |
2.2 (36.0) |
−2.2 (28.0) |
−7.1 (19.2) |
−17.4 (0.7) |
−29.2 (−20.6) |
−43.8 (−46.8) |
−43.8 (−46.8) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 44 (1.7) |
38 (1.5) |
34 (1.3) |
34 (1.3) |
64 (2.5) |
77 (3.0) |
76 (3.0) |
75 (3.0) |
58 (2.3) |
67 (2.6) |
50 (2.0) |
44 (1.7) |
661 (26.0) |
Số ngày mưa trung bình | 4 | 4 | 6 | 11 | 15 | 15 | 13 | 15 | 16 | 15 | 11 | 6 | 131 |
Số ngày tuyết rơi trung bình | 23 | 21 | 15 | 5 | 1 | 0.03 | 0 | 0 | 0.4 | 5 | 16 | 21 | 107 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 86 | 82 | 76 | 70 | 68 | 72 | 73 | 78 | 82 | 85 | 88 | 87 | 79 |
Nguồn: Pogoda.ru.net[4] |