Nalchik

Nalchik
Нальчик
—  Thành phố  —
Chuyển tự khác
 • Tiếng KabardiaНалшык
 • Tiếng Karachay-BalkarНальчик
Nalchik

Hiệu kỳ

Huy hiệu
Vị trí của Nalchik
Map
Nalchik trên bản đồ Nga
Nalchik
Nalchik
Vị trí của Nalchik
Quốc giaNga
Chủ thể liên bangKabardino-Balkaria
Thành lập1724
Vị thế Thành phố kể từ1921
Chính quyền
 • Thành phầnHội đồng Thành phố[1]
 • Thị trưởng[2]Taymuraz Akhokhov[2]
Diện tích[3]
 • Tổng cộng67 km2 (26 mi2)
Độ cao512 m (1,680 ft)
Dân số (Điều tra 2010)[4]
 • Tổng cộng240.203
 • Ước tính (2018)[5]239.300 (−0,4%)
 • Thứ hạngthứ 78 năm 2010
 • Mật độ2.234,3/km2 (57,870/mi2)
 • ThuộcThành phố trực thuộc nước cộng hòa Nalchik[6]
 • Thủ phủ củaCộng hòa Kabardino-Balkaria
 • Thủ phủ củaThành phố trực thuộc nước cộng hòa Nalchik[6]
 • Okrug đô thịOkrug đô thị Nalchik[7]
 • Thủ phủ củaOkrug đô thị Nalchik[7]
Múi giờUTC+3
Mã bưu chính[9]360000, 360005, 360032, 360901, 360903, 360904
Mã điện thoại8662
Thành phố kết nghĩaKayseri, Amman, Reno, Vladikavkaz
Ngày Thành phốngày 1 tháng 9[11]
Thành phố kết nghĩaKayseri, Amman, Reno, VladikavkazSửa đổi tại Wikidata
OKTMO83701000001
Websiteadmnalchik.ru

Nalchik (tiếng Nga: Нальчик; tiếng Balkar: Нальчик; tiếng Kabardia: Налшык) là một thành phố ở khu vực Kavkaz miền nam nước Nga và là thủ phủ của Cộng hòa Kabardino-Balkar. Thành phố này nằm ở độ cao 550 m (1.804 ft) ở chân đồi của dãy núi Kavkaz. Nó có diện tích 131 km vuông (50,6 sq mi). Dân số: 240,203 (Điều tra dân số 2010);[4] 274,974 (Điều tra dân số 2002);[12] 234,547 (Điều tra dân số năm 1989).[13]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Slabada là tên gọi của khu vực nay là Nalchik. Đây là nơi sinh sống của những dân tộc bản địa Kabard, Balkar, Chechen, Adeki và Cherkese, cho đến khoảng năm 1743. Họ thỉnh thoảng xung đột và tranh giành đất đai. Thành phố Nalchik có từ đầu thế kỷ 19 khi Đế quốc Nga, cùng với những người định cư Do Thái, đã xây dựng một pháo đài vào năm 1818. Điều này đã khiến các cuộc tranh chấp giữa các dân tộc lắng dịu và cuộc sống của người dân trong vùng được cải thiện.

Năm 1838, một khu định cư quân sự của Nga được thành lập trong thành phố, và đến năm 1921, Nalchik trở thành trung tâm hành chính của Tỉnh tự trị Kabardino-Balkaria.

Trong Chiến tranh thế giới thứ hai, vào ngày 2 tháng 11 năm 1942, Nalchik bị quân đội miền núi Romania (Vânători de munte) chiếm đóng dưới sự chỉ huy của Chuẩn tướng Ioan Dumitrache.[14] Thành phố đã bị thiệt hại nặng nề trong cuộc xung đột.

Do bị chính quyền đối xử hà khắc, người Do Thái đã di cư ồ ạt khỏi Nalchik trong nhiều thập kỷ.

Nalchik được bình chọn là "thành phố sạch thứ hai của Nga" vào năm 2003.

Vào ngày 13 tháng 10 năm 2005, Nalchik bị tấn công bởi một nhóm lớn các chiến binh Yarmuk Jamaat do Shamil BasayevAnzor Astemirov chỉ huy. Các tòa nhà do lực lượng an ninh Nga kiểm soát đã bị nhắm mục tiêu, khiến ít nhất 14 dân thường bị giết và 115 người khác bị thương. 35 cảnh sát đã thiệt mạng trong cuộc giao tranh và 85 chiến binh Yarmuk Jamaat đã bị giết trong khi 59 người khác bị bắt.

Địa vị hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong khuôn khổ của các đơn vị hành chính, thành phố trực thuộc nước cộng hòa Nalchik, một đơn vị hành chính có địa vị ngang bằng với các huyện, bao gồm Nalchik và bốn khu dân cư nông thôn.[6] Là một đơn vị đô thị, thành phố trực thuộc nước cộng hòa Nalchik được hợp thành Okrug đô thị Nalchik.[7]

Thành phần dân tộc

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo dữ liệu điều tra dân số năm 2002, Nalchik bao gồm các dân tộc sau:[15]

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Nalchik là nơi có các cơ sở giáo dục đại học sau:

Khí hậu

[sửa | sửa mã nguồn]

Nalchik có khí hậu lục địa ẩm mùa hè nóng (phân loại khí hậu Köppen: Dfa) với mùa hè nóng và không có mùa khô. Mùa nóng kéo dài từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 9 và mùa lạnh từ tháng 12 đến tháng 3. Mưa chủ yếu nhỏ và dông, còn tuyết rơi với mức độ từ nhẹ đến vừa phải. Tốc độ gió thường không cao.

Dữ liệu khí hậu của Nalchik (Нальчик)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình ngày tối đa °C (°F) 0.2
(32.4)
1.0
(33.8)
6.6
(43.9)
16.0
(60.8)
20.9
(69.6)
24.7
(76.5)
27.1
(80.8)
26.3
(79.3)
22.0
(71.6)
14.5
(58.1)
8.3
(46.9)
3.1
(37.6)
14.2
(57.6)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) −7.1
(19.2)
−6.0
(21.2)
−1.3
(29.7)
5.4
(41.7)
10.6
(51.1)
14.1
(57.4)
16.7
(62.1)
15.8
(60.4)
11.7
(53.1)
5.4
(41.7)
1.0
(33.8)
−3.7
(25.3)
5.2
(41.4)
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) 22
(0.9)
23
(0.9)
38
(1.5)
63
(2.5)
99
(3.9)
100
(3.9)
72
(2.8)
61
(2.4)
55
(2.2)
43
(1.7)
29
(1.1)
26
(1.0)
631
(24.8)
Số ngày giáng thủy trung bình 6 6 8 9 11 11 9 7 7 7 7 7 95
Số giờ nắng trung bình tháng 69 71 117 141 185 235 222 210 201 153 93 63 1.760
Nguồn 1: Trung tâm khí tượng thủy văn Nga[19]
Nguồn 2: Tòa thị chính Nalchik[20]

Thể thao

[sửa | sửa mã nguồn]

PFC Spartak Nalchik là một câu lạc bộ bóng đá có trụ sở tại Nalchik, đang thi đấu ở giải Ngoại hạng Nga. Giải vô địch cờ vua nữ thế giới đã được tổ chức tại Nalchik từ ngày 28 tháng 8 đến ngày 18 tháng 9 năm 2008.[21]

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Совет местного самоуправления городского округа Нальчик пятого созыва”. Nalchik City Council. Nalchik City Council. 28 tháng 6 năm 1995. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2013. The supreme and exclusive legislative (representative) body of the state power in Nalchik is the Nalchik City Council.
  2. ^ a b Местная администрация городского округа Нальчик (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ 22 Tháng tám năm 2011. Truy cập 30 tháng Mười năm 2010.
  3. ^ "Регионы России. Основные социально-экономические показатели городов". 2012 г. (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2013.
  4. ^ a b Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (2011). “Всероссийская перепись населения 2010 года. Том 1” [2010 All-Russian Population Census, vol. 1]. Всероссийская перепись населения 2010 года [Kết quả sơ bộ Điều tra dân số toàn Nga năm 2010] (bằng tiếng Nga). Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga.
  5. ^ “26. Численность постоянного населения Российской Федерации по муниципальным образованиям на 1 января 2018 года”. Federal State Statistics Service. Truy cập 23 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ a b c Luật #12-RZ
  7. ^ a b c Luật #13-RZ
  8. ^ “Об исчислении времени”. Официальный интернет-портал правовой информации (bằng tiếng Nga). 3 tháng 6 năm 2011. Truy cập 19 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ http://postindex.delovoigorod.ru/nalchik/center/
  10. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.
  11. ^ [1]
  12. ^ Cục Thống kê Quốc gia Liên bang Nga (21 tháng 5 năm 2004). “Численность населения России, субъектов Российской Федерации в составе федеральных округов, районов, городских поселений, сельских населённых пунктов – районных центров и сельских населённых пунктов с населением 3 тысячи и более человек” [Dân số Nga, các chủ thể Liên bang Nga trong thành phần các vùng liên bang, các huyện, các điểm dân cư đô thị, các điểm dân cư nông thôn—các trung tâm huyện và các điểm dân cư nông thôn với dân số từ 3 nghìn người trở lên] (XLS). Всероссийская перепись населения 2002 года [Điều tra dân số toàn Nga năm 2002] (bằng tiếng Nga).
  13. ^ “Всесоюзная перепись населения 1989 г. Численность наличного населения союзных и автономных республик, автономных областей и округов, краёв, областей, районов, городских поселений и сёл-райцентров” [Điều tra dân số toàn liên bang năm 1989. Dân số hiện tại của liên bang và các cộng hòa tự trị, tỉnh và vùng tự trị, krai, tỉnh, huyện, các điểm dân cư đô thị, và các làng trung tâm huyện]. Всесоюзная перепись населения 1989 года [All-Union Population Census of 1989] (bằng tiếng Nga). Институт демографии Национального исследовательского университета: Высшая школа экономики [Viện Nhân khẩu học Đại học Quốc gia: Trường Kinh tế]. 1989 – qua Demoscope Weekly.
  14. ^ Spencer C. Tucker, World War II: The Definitive Encyclopedia and Document Collection (5 volumes), ABC-CLIO, 2016, p. 1422
  15. ^ http://www.ethno-kavkaz.narod.ru/rnkbr.html
  16. ^ “Organisations.Kabardino-Balkar State University”. mathnet.ru. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2009.
  17. ^ “North-Caucasus State Institute of Arts”. Universities, Colleges and Institutes Directory of Russian Federation (Russia) .University-directory.eu. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2009.
  18. ^ “Federal Education Kabardino-Balkar State Agricultural Academy” (bằng tiếng Nga). Education in Russia. edu.ru. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2009.
  19. ^ “Gydrometcenter: Historical Weather for Nalchik”.
  20. ^ “City Hall of Nalchik: Sundata for Nalchik”. tháng 6 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2011.
  21. ^ “World Women's Championship.World Chess Federation 2008”. FIDE. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2009.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Pochita - Chainsaw Man
Nhân vật Pochita - Chainsaw Man
Pochita (ポ チ タ Pochita?) hay Chainsaw Devil (チ ェ ン ソ ー の 悪 魔, Chensō no akuma) là hiện thân của nỗi sợ máy cưa
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Rối loạn nhân cách ái kỷ - có nên được giảm nhẹ tội trong pháp lý?
Dành cho ai thắc mắc thuật ngữ ái kỷ. Từ này là từ mượn của Hán Việt, trong đó: ái - yêu, kỷ - tự bản thân mình
Hướng dẫn sử dụng Odin – Thor's Father Valorant
Hướng dẫn sử dụng Odin – Thor's Father Valorant
Trong không đa dạng như Rifle, dòng súng máy hạng nặng của Valorant chỉ mang tới cho bạn 2 lựa chọn mang tên hai vị thần
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Những nhân vật Black Myth sẽ khai thác tiếp sau Wukong
Sau Wukong, series Black Myth sẽ khai thác tiếp Thiện Nữ U Hồn, Phong Thần Bảng, Khu Ma Đế Chân Nhân, Sơn Hải Kinh, Liêu Trai Chí Dị…