Arkhangelsk Архангельск | |
---|---|
Arkhangelsk vào ban đêm | |
Vị trí của Arkhangelsk | |
Quốc gia | Nga |
Chủ thể liên bang | Arkhangelsk |
Thành lập | 1584 |
Đặt tên theo | Tổng lãnh thiên thần Micae |
Chính quyền | |
• Thành phần | City Council of Deputies |
• Mayor | Viktor Pavlenko |
Diện tích | |
• Tổng cộng | 294,42 km2 (11,368 mi2) |
Độ cao | 3 m (10 ft) |
Dân số | |
• Ước tính (2018)[1] | 349.742 |
• Thủ phủ của | Arkhangelsk Oblast, Primorsky District |
• Okrug đô thị | Arkhangelsk Urban Okrug |
Múi giờ | Giờ Moskva [2] (UTC+3) |
Mã bưu chính[3] | 163000 - 163071 |
Mã điện thoại | +7 8182 |
Thành phố kết nghĩa | Mulhouse, Słupsk, Ashdod, Emden, Portland, Vardø Municipality, Oulu, Kiruna, Sukhumi District, Jermuk, Vayots Dzor, Akciabrski District |
Ngày lễ | Last Sunday of June |
Thành phố kết nghĩa | Mulhouse, Słupsk, Ashdod, Emden, Portland, Vardø Municipality, Kiruna, Sukhumi District, Jermuk, Vayots Dzor, Akciabrski District |
Mã OKTMO | 11701000001 |
Trang web | www |
Arkhangelsk (tiếng Nga: Архангельск) là thành phố - trung tâm hành chính của tỉnh Arkhangelsk thuộc vùng liên bang Tây Bắc của Nga.
Thành phố này nằm bên hai bờ của sông Bắc Dvina gần lối ra Biển Trắng ở phần phía bắc châu Âu. Các quận của thành phố trải dài trên 40 km (25 dặm) dọc theo bờ sông và nhiều hòn đảo của vùng đồng bằng. Arkhangelsk là cảng biển chính của nước Nga thời Trung cổ. Tại đây có sân bay Talagi và sân bay nhỏ hơn Vaskovo. Thành phố này nằm ở đoạn cuối tuyến đường sắt dài 1133 km (704 mi), kết nối nó với Moskva thông qua Vologda và Yaroslavl. Thành phố phát triển thành công và cho đến khi thành lập St. Petersburg là cảng biển quan trọng nhất của Nga. Ngay cả sau đó, tuy nhiên, sự phát triển của nó đã không chấm dứt. Ngày 15 tháng 10 năm 1917, chuyến vận chuyển đầu tiên của Quân đoàn Tiệp Khắc khởi hành từ Archangelsko, hướng đến chiến trường Pháp trong Thế chiến I.[4] Từ năm 1916 đến năm 2004, thành phố vận hành dịch vụ xe điện cực bắc trên thế giới. Dân số: 356.051 (điều tra dân số 2002).
Dữ liệu khí hậu của Arkhangelsk | |||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tháng | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 | 11 | 12 | Năm |
Cao kỉ lục °C (°F) | 5.0 (41.0) |
5.2 (41.4) |
12.1 (53.8) |
25.3 (77.5) |
31.7 (89.1) |
33.0 (91.4) |
34.4 (93.9) |
33.4 (92.1) |
27.7 (81.9) |
18.3 (64.9) |
10.0 (50.0) |
5.8 (42.4) |
34.4 (93.9) |
Trung bình ngày tối đa °C (°F) | −9.2 (15.4) |
−7.7 (18.1) |
−1.2 (29.8) |
5.4 (41.7) |
12.5 (54.5) |
18.7 (65.7) |
21.8 (71.2) |
18.0 (64.4) |
12.2 (54.0) |
4.8 (40.6) |
−2.5 (27.5) |
−6.4 (20.5) |
5.5 (41.9) |
Trung bình ngày °C (°F) | −12.7 (9.1) |
−11.4 (11.5) |
−5.5 (22.1) |
0.4 (32.7) |
6.9 (44.4) |
13.0 (55.4) |
16.3 (61.3) |
13.1 (55.6) |
8.2 (46.8) |
2.3 (36.1) |
−5.1 (22.8) |
−9.8 (14.4) |
1.3 (34.3) |
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F) | −16.5 (2.3) |
−15.2 (4.6) |
−9.4 (15.1) |
−3.9 (25.0) |
2.2 (36.0) |
7.7 (45.9) |
11.3 (52.3) |
8.9 (48.0) |
5.1 (41.2) |
0.1 (32.2) |
−7.7 (18.1) |
−13.4 (7.9) |
−2.6 (27.3) |
Thấp kỉ lục °C (°F) | −45.2 (−49.4) |
−41.2 (−42.2) |
−37.1 (−34.8) |
−27.3 (−17.1) |
−13.7 (7.3) |
−3.9 (25.0) |
−0.5 (31.1) |
−4.1 (24.6) |
−7.5 (18.5) |
−21.1 (−6.0) |
−36.5 (−33.7) |
−43.2 (−45.8) |
−45.2 (−49.4) |
Lượng Giáng thủy trung bình mm (inches) | 38 (1.5) |
29 (1.1) |
30 (1.2) |
30 (1.2) |
49 (1.9) |
61 (2.4) |
73 (2.9) |
70 (2.8) |
61 (2.4) |
66 (2.6) |
53 (2.1) |
46 (1.8) |
606 (23.9) |
Số ngày mưa trung bình | 2 | 2 | 4 | 10 | 17 | 17 | 18 | 19 | 22 | 19 | 9 | 4 | 143 |
Số ngày tuyết rơi trung bình | 27 | 26 | 23 | 13 | 6 | 1 | 0 | 0.03 | 1 | 13 | 25 | 28 | 163 |
Độ ẩm tương đối trung bình (%) | 85 | 84 | 80 | 72 | 68 | 69 | 75 | 81 | 85 | 88 | 89 | 87 | 80 |
Số giờ nắng trung bình tháng | 13 | 56 | 117 | 193 | 262 | 298 | 301 | 203 | 116 | 59 | 19 | 6 | 1.643 |
Nguồn 1: Pogoda.ru.net[5] | |||||||||||||
Nguồn 2: NOAA (nắng, 1961–1990)[6] |