Tyler Blackett

Tyler Blackett
Blackett trong buổi tập của Manchester United vào cuối năm 2012
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Tyler Blackett
Ngày sinh 2 tháng 4, 1994 (30 tuổi)
Nơi sinh Manchester, Anh
Chiều cao 1,88 m (6 ft 2 in)
Vị trí Hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Nottingham Forest
Số áo 24
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2002–2012 Manchester United
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2012–2016 Manchester United 11 (0)
2013–2014Blackpool (loan) 5 (0)
2014Birmingham City (mượn) 8 (0)
2015–2016Celtic (mượn) 3 (0)
2016–2020 Reading 110 (0)
2020– Nottingham Forest 3 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2009 U-16 Anh 2 (0)
2011 U-17 Anh 2 (0)
2011–2012 U-18 Anh 2 (0)
2012–2013 U-19 Anh 2 (0)
2014 U-21 Anh 1 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 8 tháng 11 năm 2020
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 30 tháng 10 năm 2015

Tyler Nathan Blackett (sinh ngày 2 tháng 4 năm 1994) là một cầu thủ bóng đá người Anh hiện đang thi đấu ở vị trí hậu vệ trái hoặc trung vệ cho câu lạc bộ Nottingham Forest.

Anh gia nhập học viện của Manchester United vào năm 2002, và chơi cho Blackpool, Birmingham CityCeltic theo dạng hợp đồng cho mượn. Sinh ra tại Manchester, anh đủ điều kiện để chơi cho đội tuyển Anh hoặc đội tuyển Jamaica.

Sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Manchester United

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra tại Manchester, Blackett ký hợp đồng với Manchester United vào năm 2002, khi anh được tám tuổi.[1]

Blackpool (cho mượn)

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 01 tháng 11 năm 2013, Blackett thi đấu tại giải Championship cùng câu lạc bộ Blackpool theo dạng cho mượn kéo dài một tháng.[2] Ngày hôm sau, anh có trận ra mắt cho Seasiders, chơi toàn bộ 90 phút trong giải đấu này và giúp câu lạc bộ giành chiến thắng 1-0 trước Nottingham Forest.[3] Ngày 05 Tháng 12 2013, Blackpool gia hạn mượn Blackett cho đến ngày 01 Tháng 01 năm 2014.[4]

Birmingham City (cho mượn)

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 31 tháng 01 năm 2014, Blackett ký với câu lạc bộ Birmingham City theo dạng cho mượn cho đến khi mùa giải kết thúc.[5] Cùng với đồng đội của mình tại Manchester United cũng đang được cho mượn là Tom Thorpe, Blackett bắt đầu trận đấu ngày hôm sau, trên sân nhà để Derby County. Đến phút 38, Anh phạm lỗi với Will Hughes trong vòng cấm, và Darren Randolph thực hiện quả 11m không thành công. Birmingham bị dẫn với tỷ số 3–1, Chris BurkeFederico Macheda cùng ghi bàn mở tỷ số cân bằng 3-3 cho Birmingham trong trận cầu rất kịch tính.[6]

Đội Manchester United

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong năm 2014 trước mùa giải, Blackett chơi ở vị trí trung vệ cho Manchester United trong một đội hình 3-5-2 và các trận thi đấu giao hữu thành công tại Mỹ, anh được lời khen ngợi từ Huấn luyện viên của Louis van Gaal. Trong trận giao hữu với câu lạc bộ Valencia tại Old Trafford, Anh đã tạt bóng kiến tạo cho Marouane Fellaini ghi bàn ấn định chiến thắng với tỉ số 2-1.[7]

Cuộc khủng hoảng chấn thương và sự ra đi của 2 hậu vệ giàu kinh nghiệm Rio Ferdinand và Nemanja Vidic, Blackett được thi đấu vào đội hình chính đầu tiên trên cơ sở phát triển lâu dài. Blackett xuất hiện lần đầu tham gia thi đấu cho Manchester United vào ngày 16 tháng 08 năm 2014, trong trận đấu đầu tiên của mùa giải Premier League 2014-15, chơi đủ 90 phút và được đá vị trí trung vệ trong trận thua 2-1 trên sân nhà trước Swansea City trong trận đấu chính thức đầu tiên của Van Gaal.[8] Anh cũng chơi trận tiếp theo với Sunderland, kết thúc trong trận hòa 1-1, Blackett đã che chắn không tốt và chỉ giúp Manchester United kiếm được một điểm.[9] Blackett cũng chơi trong trận hòa 0-0 trước Burnley vào ngày 30 Tháng 08 năm 2014. Trong trận này, anh đã nhận một thẻ vàng do phạm lỗi.[10] Blackett then played in United's first win of the season when they beat QPR 4-0 as a centre back rather than a fullback.

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Bối Cảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Blackett đủ điều kiện chơi cho Anh, Barbados hoặc Jamaica ở cấp độ đội tuyển Quốc gia và đã chơi cho đội tuyển trẻ Anh ở các cấp độ khác nhau.[11][12]

Đội U-16 Anh

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 9 năm 2009, Blackett đã được gọi vào đội England U16 tham gia giải 2009 Victory Shield thi đấu gặp đội trẻ Wales.[13] Ngày 15 tháng 10, anh thi đấu trong chiến thắng 1-0 trước Xứ Wales, nhưng đã được thay thế bởi Alex Henshall một vài phút trước khi hiệp 1 kết thúc.[14] Blackett đã được gọi trở lại đội hình cho trận chung kết 2009 Victory Shield với Scotland vào tháng 10 năm 2009.[15] Thay thế anh bởi Sam Magri ở phút 69 khi in the 69 England thắng 2–1 tại sân Tynecastle StadiumEdinburgh.[16] Đây là chiến thắng thứ 9 liên tiếp của tuyển Anh tại giải đấu này.[16]

Đội U-17 Anh

[sửa | sửa mã nguồn]

Blackett đã được gọi vào đội England U17 cho giải đấu Algarve vào tháng 2 năm 2011.[17] Anh thi đấu trận mở màn cho tuyển trẻ Anh vào ngày 24 tháng 02, chơi đủ 90 phút trong trận hòa 1-1 với đội trẻ Romania.[18] Anh không được ra sân trong trận thua 3-1 trước Germany,[19] nhưng đã vào sân thay Alex Henshall ở phút thứ 76 của trận hòa 2-2 với Portugal.[20]

Đội U-18 Anh

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tháng 11 năm 2011, Blackett đã được gọi vào đội England U18 cho trận giao hữu với Slovakia.[21] Vào ngày 16 tháng 11, anh thi đấu trong trận hòa 1-1 với Slovakia, trước khi được thay thế bởi Courtney Meppen-Walter ở phút 65.[22] Anh khẳng định vị trí của mình trong đội hình cho trận giao hữu với Poland vào tháng 12 năm 2012,[23] Đến hơn một nửa thời gian của hiệp một tuyển trẻ Anh đã thắng với tỉ số 3–0 trên sân Alexandra Stadium.[24]

Đội U-19 Anh

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tháng 8 năm 2012, Blackett đã được gọi vào đội England U19 cho trận giao hữu với England U19.[25] Ngày 6 tháng Chín, ông thi đấu trong một trận đấu tại Hamburg, chơi toàn bộ 90 phút khi tuyển trẻ Anh thua 3-1.[26] Blackett được gọi lần thứ hai cho trận giao hữu với Denmark vào tháng 1 năm 2013,[27] Anh thi đấu trận này trước khi được thay thế bởi Lewis Baker ở phút 67 khi Anh thắng 3-1 tại sân vận động Keepmoat.[28]

Đội U-21 Anh

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tháng 8 năm 2014, Blackett nhận được cuộc gọi đầu tiên của anh lên đội trẻ England U21 squad sau khi trở thành đội một của Manchester United và bắt đầu hai trận đấu đầu tiên của mùa giải.[29]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 4 tháng 10 năm 2015.
Câu lạc bộ Mùa giải Ngoại Hạng Anh Cúp FA Cúp Liên Đoàn Anh Khác Tổng Số
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Manchester United 2012–13 Premier League 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2013–14 Premier League 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2014–15 Premier League 11 0 1 0 0 0 12 0
2015–16 Premier League 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 11 0 1 0 0 0 0 0 12 0
Blackpool (mượn) 2013–14 Championship 5 0 0 0 0 0 5 0
Birmingham City (mượn) 2013–14 Championship 8 0 0 0 0 0 8 0
Celtic (mượn) 2015–16 Scottish Premiership 2 0 0 0 1 0 2 0 5 0
Tổng cộng sự nghiệp 26 0 1 0 1 0 2 0 30 0

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Tyler Blackett”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ “Blackett joins Blackpool”. ManUtd.com. Manchester United. ngày 1 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2013.
  3. ^ “Nottingham Forest 0–1 Blackpool”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2013.
  4. ^ “Blackett Extends Loan”. BlackpoolFC.co.uk. Blackpool FC. ngày 5 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2013.
  5. ^ “Birmingham bring in Man Utd's Blackett”. BCFC.com. Birmingham City FC. ngày 31 tháng 1 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2014.
  6. ^ “Birmingham 3–3 Derby”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 1 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2014.
  7. ^ “Manchester United vs Valencia match report: Louis Van Gaal's subdued coronation rescued by David Moyes' old jester Marouane Fellaini”. The Independent. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  8. ^ Bevan, Chris (ngày 16 tháng 8 năm 2014). “Man Utd 1–2 Swansea”. BBC Sport. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2014.
  9. ^ “Sunderland 1-1 Manchester United”. BBC Sport. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ “Burnley 0-0 Manchester United”. BBC Sport. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  11. ^ “Pen pics of stars of the future”. Manchester Evening News. ngày 30 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  12. ^ “Variety: List of potential Jamaican internationals”. The Home of Caribbean football. ngày 16 tháng 5 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
  13. ^ “Squad named for Victory Shield opener”. TheFA.com. The Football Association. ngày 28 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  14. ^ “Late Ansah strike defeats plucky Welsh”. TheFA.com. The Football Association. ngày 15 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  15. ^ “Swain selects his 18 for trip to Scotland”. TheFA.com. The Football Association. ngày 13 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  16. ^ a b “Shield success in Scotland”. TheFA.com. The Football Association. ngày 26 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  17. ^ “Squad named for Algarve trip”. TheFA.com. The Football Association. ngày 4 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  18. ^ “All level in Lagos”. TheFA.com. The Football Association. ngày 24 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  19. ^ “Peacock magnanimous in defeat”. TheFA.com. The Football Association. ngày 25 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  20. ^ “All square in the Algarve”. TheFA.com. The Football Association. ngày 26 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  21. ^ “Squad named for Slovakia trip”. TheFA.com. The Football Association. ngày 4 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  22. ^ “Lions denied by late leveller”. TheFA.com. The Football Association. ngày 16 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  23. ^ “Squad named for Polish test”. TheFA.com. The Football Association. ngày 13 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  24. ^ “Young Lions seal comfortable win in Crewe after finding their flow”. TheFA.com. The Football Association. ngày 7 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  25. ^ “Squad named for season opener”. TheFA.com. The Football Association. ngày 22 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  26. ^ “Young Lions lose season opener”. TheFA.com. The Football Association. ngày 6 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  27. ^ “Squad named for Danish test”. TheFA.com. The Football Association. ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  28. ^ “Samuel see off Danes at Doncaster”. TheFA.com. The Football Association. ngày 5 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2013.
  29. ^ “Blackett wins England U21s call-up”. men. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.

Liên kết khác

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Nhân vật Ichika Amasawa - Youkoso Jitsuryoku Shijou Shugi no Kyoushitsu e
Ichika Amasawa (天あま沢さわ 一いち夏か, Amasawa Ichika) là một trong những học sinh năm nhất của Trường Cao Trung Nâng cao.
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Nhân vật Beta - The Eminence in Shadow
Cô ấy được biết đến với cái tên Natsume Kafka, tác giả của nhiều tác phẩm văn học "nguyên bản" thực sự là phương tiện truyền thông từ Trái đất do Shadow kể cho cô ấy.
Honkai: Star Rail - Hướng dẫn build Luocha
Honkai: Star Rail - Hướng dẫn build Luocha
Luocha loại bỏ một hiệu ứng buff của kẻ địch và gây cho tất cả kẻ địch Sát Thương Số Ảo tương đương 80% Tấn Công của Luocha
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
6 cách để giao tiếp cho người hướng nội
Dù quan điểm của bạn có dị đến đâu, khác biệt thế nào hay bạn nghĩ là nó dở như thế nào, cứ mạnh dạn chia sẻ nó ra. Vì chắc chắn mọi người xung quanh cũng sẽ muốn nghe quan điểm của bạn