Universal Pictures

Universal Pictures
Universal Pictures
Tên cũ
Danh sách
    • Universal Film Manufacturing Company (1912–1923)
    • Universal Pictures Corporation (1923–1936)
    • Universal Productions, Inc. (1936–1937)
    • Universal Pictures Company, Inc. (1936–1946)
    • Universal-International Pictures Inc. (1946–1963)
    • Universal City Studios, Inc. (1964–1999)
    • Universal Studios Inc. (1999–2014)
Loại hình
Công ty con
Ngành nghềĐiện ảnh
Tiền thânIndependent Moving Pictures
Thành lập30 tháng 4 năm 1912; 112 năm trước (1912-04-30)
Người sáng lập
Trụ sở chính10 Universal City Plaza, Universal City, California, Hoa Kỳ
Số lượng trụ sở
3
Khu vực hoạt độngToàn cầu
Thành viên chủ chốt
Sản phẩmĐiện ảnh
Doanh thuTăng 4.239 tỉ đô la Mỹ (2011)
Tăng 27 triệu đô la Mỹ (2011)
Công ty mẹNBCUniversal Film and Entertainment
(NBCUniversal (Comcast))
Chi nhánh
Công ty con
Websiteuniversalpictures.com
universalstudios.com
Ghi chú
[1][2]

Universal Pictures (hợp pháp là Universal City Studios LLC,[3] còn được gọi là Universal Studios, hoặc đơn giản là Universal; từ thường gọi: Uni, và trước đây có tên là Universal Film Manufacturing CompanyUniversal-International Pictures Inc.) là một công ty sản xuất và phân phối phim của Mỹ thuộc sở hữu của Comcast thông qua bộ phận NBCUniversal Phim và Giải trí của NBCUniversal.

Được thành lập vào năm 1912 bởi Carl Laemmle, Mark Dintenfass, Charles O. Baumann, Adam Kessel, Pat Powers, William Swanson, David Horsley, Robert H. Cochrane, và Jules Brulatour, Universal là xưởng phim tồn tại lâu đời nhất ở Hoa Kỳ ; lâu đời thứ năm trên thế giới sau Gaumont, Pathé, Titanus và Nordisk Film; và là thành viên lâu đời nhất của hãng phim "Big Five" của Hollywood xét về thị trường điện ảnh nói chung. Các studio của nó nằm ở Universal City, California, và các văn phòng công ty của nó được đặt tại Thành phố New York. Năm 1962, hãng phim được mua lại bởi MCA, được thành lập lại với tên NBCUniversal vào năm 2004.

Universal Pictures là thành viên của Hiệp hội Điện ảnh (MPA), và từng là một trong những công ty chuyên về "Little Three" trong thời kỳ hoàng kim của Hollywood.[4]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Universal được thành lập bởi Carl Laemmle, một người Đức gốc Do Thái, chuyển đến từ Laupheim và định cư tại Oshkosh, Wisconsin. Ban đầu ông định mở cửa hàng quần áo, nhưng trong chuyến đi tới Chicago năm 1905, ông đã bị ấn tượng bởi sự phổ biến của các rạp chiếu phim. Ông đã từ bỏ cửa hàng bán quần áo để mua vài rạp chiếu phim. Tháng 6, 1911, Laemmle, cùng với Abe và Julius Stern, thành lập công ty điện ảnh Yankee. Công ty này nhanh chóng phát triển và trở thành Công ty Điện ảnh Độc lập (Independent Moving Pictures Company). Để nhanh chóng đưa hình ảnh của xưởng phim đến công chúng, Laemmle đã thu hút nhiều diễn viên hàng đầu thời đó đến với mình, chẳng hạn như nữ diễn viên Florence Lawrence và nam diễn viên King Baggot. Đây được coi là xưởng phim đầu tiên sử dụng các ngôi sao để tiến hành tiếp thị.

Ngày 8 tháng 6 năm 1912, Laemmle sáp nhập Công ty Điện ảnh Độc lập cùng với 8 công ty nhỏ để thành lập Công ty Sản xuất Phim Universal (Universal Film Manufacturing Company) –đánh dấu mốc lần đầu tiên từ Universal xuất hiện trong tên của một tổ chức. Sau này công ty tiệp tục được sáp nhập và trở thành Công ty Điện ảnh Universal (Universal Pictures Company, Inc.) vào năm 1925.

Cuối năm 1912, công ty dành phần lớn nỗ lực làm phim của mình tại Hollywood. Năm 1915, Laemmle khai trương nhà máy sản xuất phim lớn nhất thế giới, Xưởng Universal City, với diện tích 0,9 km vuông. Universal nhanh chóng trở thành xưởng phim lớn nhất Hollywood, và giữ vững vị trí đó trong 10 năm. Tuy vậy, khán giả của Universal chủ yếu đến từ những thị trấn nhỏ, mặt khác những sản phẩm của họ phần lớn lại đắt tiền.

Năm 1926, Universal mở xưởng sản xuất tại Đức, với Joe Pasternak làm giám đốc.

Danh sách phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngoài thư viện riêng của mình, Universal còn phát hành danh mục EMKA, Ltd. về 1929–1949 Paramount Pictures, thuộc sở hữu của công ty chị em Universal Television.

Các loạt phim

[sửa | sửa mã nguồn]
Title Release date No. Films Notes
Universal Monsters/Dark Universe 1925–56 49
The Mummy 1932–2017; TBA 11 co-production with Relativity Media, Sommers Company, Alphaville, K/O Paper Products, and Perfect World Pictures
Sherlock Holmes 1936–47
Abbott and Costello 1940–55 3
Woody Woodpecker 1941–present co-production with Walter Lantz Studios and Universal Animation Studios
Ma and Pa Kettle 1947–57 10
Francis the Talking Mule 1950–56 7
The Birds 1963–94 2
McHale's Navy 1964–97 3
Airport 1970–79 4
The Jackal 1973–97 2 co-production Warwick Films, Alphaville and Mutual Film Company
Jaws 1975–87 4
The Blues Brothers 1980–98 2 co-production with SNL Studios
Halloween 1981–82, 2018–present 5 co-production with Compass International, De Laurentiis Entertainment Group, The Weinstein Company, Metro-Goldwyn-Mayer, and Blumhouse Productions
Conan the Barbarian 1982–84; TBA 2
The Thing 1982–2011; TBA co-production with Morgan Creek Productions and Strike Entertainment
Psycho 1983–98 5
Firestarter 1984–2022 2
Back to the Future 1985–90 3 co-production with Amblin Entertainment
An American Tail 1986–99 4 co-production with Amblin Entertainment, Amblimation and Sullivan Bluth Studios
The Land Before Time 1988–2016 14 co-production with Amblin Entertainment, Lucasfilm and Sullivan Bluth Studios
Tremors 1990–present 7
Problem Child 1990–95 3
Darkman 1990–96 co-production with Renaissance Pictures
Child's Play / Chucky 1990–98; 2013–present 5
Kindergarten Cop 1990–2016 2 co-production with Imagine Entertainment
The Little Engine That Could 1991–2011
Backdraft 1991–2019 co-production with Imagine Entertainment and Trilogy Entertainment Group
Beethoven 1992–2014 8
Jurassic Park 1993–2001; 2015–2022; TBA 6 co-production with Amblin Entertainment, Legendary Entertainment, and The Kennedy/Marshall Company
Carlito's Way 1993–2005 2
Hard Target 1993–2016
The Flintstones 1994–2000 co-production with Hanna-Barbera and Amblin Entertainment
Timecop 1994–2003 co-production with Renaissance Pictures
Babe 1995–98
Casper 1995–2000; 2016–present co-production with Amblin Entertainment, Harvey Films, and Saban Ltd.
Balto 1995–2005 3 co-production with Amblin Entertainment and Amblimation
Apollo films 1995–2019 co-production with Imagine Entertainment, Statement Pictures, CNN Films and Neon
Sudden Death 1995–2020 2
Dragonheart 1996–present 5
Twister 1 co-production with Amblin Entertainment and Warner Bros. (both 1996)
Mr. Bean 1997–2007 2 co-production with PolyGram Films, Gramercy Pictures, Working Title Films, StudioCanal, and Tiger Aspect Productions
Alvin and the Chipmunks 1999–2000
American Pie 1999–2012 4
The Best Man 1999–2013 2
Meet the Parents 2000–10 co-production with DreamWorks Pictures, Paramount Pictures and TriBeCa Productions
The Chronicles of Riddick 2000–13 3 co-production with Gramercy Pictures, USA Films, Original Film, and Relativity Media
Dr. Seuss films 2000–18 4 co-production with Imagine Entertainment, DreamWorks Pictures, and Illumination
Bring It On 2000–22 6 co-production with Strike Entertainment
Hannibal Lecter 2001–02 2 co-production with The Weinstein Company, and De Laurentiis Entertainment Group
Fast & Furious 2001–present 10 co-production with Original Film, Relativity Media, and One Race Films
Bourne 2002–present 5 co-production with The Kennedy/Marshall Company and Relativity Media.
The Scorpion King 2002–18 co-production with Alphaville and WWE Studios
Almighty 2003–07 2 co-production with Spyglass Entertainment, Shady Acres Entertainment, and Original Film
Hulk 2003–08; TBA including MCU's The Incredible Hulk (distribution only), right of first refusal holders (distribution only) of any future MCU solo Hulk films; co-production with Marvel Studios
Johnny English 2003–18 3 co-production with StudioCanal and Working Title Films
...of the Dead 2004–05 2 co-production with Atmosphere Entertainment, Romero/Grunwald Films, Cruel and Unusual Films and Strike Entertainment
Three Flavours Cornetto trilogy 2004–13 3 co-production with Rogue Pictures, Relativity Media, Focus Features, Working Title Films and StudioCanal
White Noise 2005–07 2 co-production with Gold Circle Films
Doom 2005–present co-production with Di Bonaventura Pictures, Bethesda Softworks, and id Software
Nanny McPhee 2005–10 co-production with Working Title Films
Curious George 2006–present 6 co-production with Imagine Entertainment
Smokin' Aces 2006–10 2 co-production with Relativity Media
Mamma Mia! 2008–18 co-production with Relativity Media, Playtone, LittleStar, Legendary Entertainment and Perfect World Pictures
Death Race 5 co-production with New Horizons, Cruise/Wagner Productions and Relativity Media
The Strangers 2 co-production with Intrepid Pictures, Relativity Media, Rogue Pictures and Aviron Pictures
Hit-Girl & Kick-Ass 2010–present co-production with Lionsgate and Marv Films
Despicable Me 2010 - 24 4 co-production with Illumination
Ted 2012–15 2 co-production with Media Rights Capital, Bluegrass Films, and Fuzzy Door Productions
The Man with... co-production with Strike Entertainment and Bluegrass Films
Pitch Perfect 2012–17 3 co-production with Gold Circle Films and Brownstone Productions
The Purge 2013–present 5 co-production with Blumhouse Productions and Platinum Dunes
Ouija 2014–16 2 co-production with Blumhouse Productions, Hasbro Studios, Genre Films, and Platinum Dunes
Neighbors co-production with Point Grey, Relativity Media, and Good Universe
Ride Along co-production with Relativity Media and Perfect World Pictures
Fifty Shades 2015–18 3 co-production with Focus Features, Michael De Luca Productions and Trigger Street Productions
Minions 2015 - present 2 co-production with Illumination
The Secret Life of Pets 2016–present 2 co-production with Illumination
Sing
Unbreakable 2016–19 co-production with Touchstone Pictures, Blinding Edge Pictures, and Blumhouse Productions
Happy Death Day 2017–present co-production with Blumhouse Productions
Insidious 2018–present 1 co-production with FilmDistrict, Focus Features, Gramercy Pictures, IM Global, Alliance Films, Stage 6 Films, Entertainment One, and Blumhouse Productions
Pacific Rim co-production with Legendary Entertainment and Warner Bros.
The Addams Family 2019–present 2 International distributor; co-production with Metro-Goldwyn-Mayer and Bron Creative
Trolls 2020–present 1 co-production with DreamWorks Animation
The Boss Baby 2021–present
Shrek 2022–present
Five night at Freddy's 2023-present 50 Directed by Emma Tammi, who co-wrote the screenplay with Cawthon and Seth Cuddeback, the film stars Josh Hutcherson with Elizabeth Lail, Piper Rubio, Mary Stuart Masterson, and Matthew Lillard appearing in supporting roles. Hutcherson plays a troubled security guard working in an abandoned family entertainment center, where he discovers the animatronic mascots are possessed by homicidal children.

Những phim có doanh thu cao nhất

[sửa | sửa mã nguồn]

Universal là hãng phim đầu tiên đã phát hành ba bộ phim tỷ đô trong một năm; sự khác biệt này đã đạt được vào năm 2015 với Furious 7, Jurassic WorldMinions.[5]

film currently playing Cho biết các phim chiếu tại rạp trong tuần bắt đầu từ ngày 1 tháng 7 năm 2022.
Những phim có đoanh thu Bắc Mỹ cao nhất[6]
# Phim Năm Doanh thu
1 Jurassic World 2015 $652,270,625
2 Jurassic World: Fallen Kingdom 2018 $417,719,760
3 The Secret Life of Pets 2016 $368,384,330
4 Despicable Me 2 2013 $368,061,265
5 E.T. the Extra-Terrestrial 1982 $359,197,037
6 Jurassic Park 1993 $357,067,947
7 Furious 7 2015 $353,007,020
8 Minions $336,045,770
9 Jurassic World: Dominion film currently playing 2022 $313,458,340
10 Meet the Fockers 2004 $279,261,160
11 The Grinch 2018 $270,620,950
12 Sing 2016 $270,329,045
13 Despicable Me 3 2017 $264,624,300
14 Dr. Seuss' How the Grinch Stole Christmas 2000 $260,044,825
15 Jaws 1975 $260,000,000
16 Despicable Me 2010 $251,513,985
17 Bruce Almighty 2003 $242,829,261
18 Fast & Furious 6 2013 $238,679,850
19 The Lost World: Jurassic Park 1997 $229,086,679
20 The Bourne Ultimatum 2007 $227,471,070
21 The Fate of the Furious 2017 $226,008,385
22 Ted 2012 $218,815,487
23 King Kong 2005 $218,080,025
24 The Lorax 2012 $214,030,500
25 Back to the Future 1985 $210,609,762
Những phim có doanh thu toàn cầu cao nhấtt
# Phim Năm Doanh thu
1 Jurassic World 2015 $1,670,400,637
2 Furious 7 $1,516,045,911
3 Jurassic World: Fallen Kingdom 2018 $1,308,534,046
4 The Fate of the Furious 2017 $1,238,764,765
5 Minions 2015 $1,159,398,397
6 Despicable Me 3 2017 $1,034,800,131
7 Jurassic Park 1993 $1,033,928,303
8 Despicable Me 2 2013 $970,761,885
9 The Secret Life of Pets 2016 $875,457,937
10 E.T. the Extra-Terrestrial 1982 $792,910,554
11 Fast & Furious 6 2013 $788,679,850
12 No Time To Die 2021 $774,153,007
13 Jurassic World: Dominion film currently playing 2022 $756,181,345
14 F9 2021 $726,229,501
15 Fast & Furious Presents: Hobbs & Shaw 2019 $721,040,050
16 Sing 2016 $631,214,341
17 Fast Five 2011 $626,137,675
18 The Lost World: Jurassic Park 1997 $618,638,999
19 Mamma Mia! 2008 $609,841,637
20 Fifty Shades of Grey 2015 $571,006,128
21 King Kong 2005 $550,517,357
22 Ted 2012 $549,368,315
23 Despicable Me 2010 $543,113,985
24 How to Train Your Dragon: The Hidden World 2019 $517,049,060
25 Meet the Fockers 2004 $516,642,939

Bao gồm những lần tái phát hành.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Brad Weston Launches Production Company With Backing From Universal, eOne”. Variety.
  2. ^ “Contact Us”. NBCUniversal. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ “Who We Are | Motion Picture Association”. Motion Picture Association lists "Universal City Studios LLC" as its member. Motion Picture Association. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2020.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  4. ^ “Our Story”. MPAA.
  5. ^ Nancy Tartaglione. 'Minions' Tops $1 Billion Worldwide; Universal Sets Another Industry Record - Deadline”. Deadline.
  6. ^ “Universal All Time Box Office Results”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2017.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Đánh giá sức mạnh, lối chơi Ayaka - Genshin Impact
Ayaka theo quan điểm của họ sẽ ở thang điểm 3/5 , tức là ngang với xiao , hutao và đa số các nhân vật khá
Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không
Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không
Vương miện Trí thức - mảnh ghép còn thiếu trong giả thuyết Paimon từng là Công chúa Đảo Thiên Không
Danh sách những người sở hữu sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Danh sách những người sở hữu sức mạnh Titan trong Shingeki no Kyojin
Sức mạnh Titan được kế thừa qua nhiều thế hệ kể từ khi bị chia ra từ Titan Thủy tổ của Ymir Fritz
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Nhân vật Tooru Mutsuki trong Tokyo Ghoul
Mucchan là nữ, sinh ra trong một gia đình như quần què, và chịu đựng thằng bố khốn nạn đánh đập bạo hành suốt cả tuổi thơ và bà mẹ