Vô sinh | |
---|---|
Chuyên khoa | niệu học, reproductive endocrinology and infertility, obstetrics and gynaecology |
ICD-10 | N46, N97.0 |
ICD-9-CM | 606, 628 |
DiseasesDB | 21627 |
MedlinePlus | 001191 |
eMedicine | med/3535 med/1167 |
MeSH | D007246 |
Vô sinh (infertility) là tình trạng sinh vật không thể sinh sản theo cách tự nhiên. Ở loài người, vô sinh được định nghĩa là tình trạng vợ chồng sau một năm chung sống, quan hệ tình dục trung bình 2-3 lần/tuần, không sử dụng bất kỳ biện pháp tránh thai nào mà người vợ vẫn không có thai. Có thể hiểu vô sinh là hiện tượng mất hay thiếu khả năng sinh sản, nó xảy ra trong khoảng 10-15% các cặp nam nữ muốn có con.
Một cặp vợ chồng gọi là vô sinh nguyên phát nếu trong quá khứ họ chưa có thai lần nào. Nhưng nếu trong quá khứ họ đã có ít nhất một lần mang thai, sẩy thai hoặc phá thai, rồi quá thời hạn một năm sau đó muốn có thai mà vẫn không có thai trở lại thì gọi là vô sinh thứ phát.
Vô sinh có thể là nguyên phát với người vợ hay với người chồng hay với cả chồng và vợ. Tương tự như vậy, vô sinh có thể là thứ phát đối với người chồng và người vợ hoặc với cả hai.
Vô sinh nguyên phát còn được gọi là Vô sinh I và vô sinh thứ phát còn được gọi là vô sinh II
Theo Hội Y học Sinh sản Hoa Kỳ[1], khoảng 6,1 triệu người Mỹ bị vô sinh, một phần ba là do yếu tố ở nữ, một phần ba là ở nam và còn lại là do cả hai nam và nữ hoặc do những yếu tố không rõ.
Tại Việt Nam, Tiến sĩ Nguyễn Viết Tiến, Thứ trưởng Bộ Y tế, Giám đốc Bệnh viện Phụ sản Trung ương cho biết, tỉ lệ vô sinh ở Việt Nam đáng báo động là 8% dân số.
Nguyên nhân của vô sinh vô cùng phức tạp. Việc chẩn đoán nguyên nhân đòi hỏi một quá trình thăm khá tỉ mỉ, kết hợp với những xét nghiệm thăm dò phong phú, chính xác. Với vô sinh nguyên phát cần chú ý đến noãn và tinh trùng. Vời vô sinh thứ phát, cần chú ý đến tắc nghẽn vòi trứng.
Ngoài ra những yếu tố sau đây có thể làm thai khó đậu hoặc dễ hư thai:
Xem hỗ trợ sinh sản.
Tuổi người nữ càng cao (nhất là trên 37) thì càng khó tạo thai và càng khó giữ thai cho đến ngày sinh.