Bài này đang được dịch từ tiếng Anh. Nếu bạn có đủ khả năng xin góp sức dịch bài này. Nếu không tiếp tục được quan tâm, phần ngoại ngữ của bài sẽ bị xóa sau khoảng 1 tháng. Xin đừng quên chuyển các mục Chú thích, Tham khảo vào bài dịch để đáp ứng tiêu chuẩn. Xin tham khảo Hướng dẫn cách biên soạn bài để biết thêm chi tiết. |
Nga được chia thành mười hai vùng kinh tế (tiếng Nga: экономи́ческие райо́ны, ekonomicheskiye rayony, số ít ekonomichesky rayon)—để tập hợp các đơn vị hành chính có chung đặc điểm như sau:
Một chủ thể liên bang không thể thuộc về nhiều hơn một vùng kinh tế.
Các vùng kinh tế lại được hợp thành siêu vùng kinh tế. Một vùng kinh tế có thể thuộc về nhiều hơn một siêu vùng kinh tế.
Chính phủ liên bang Nga sẽ quyết định việc thành lập hoặc giải thể các vùng kinh tế và siêu vùng kinh tế hoặc bất kỳ thay đổi nào liên quan đến các đơn vị thành viên của vùng.
Sự phân chia thành các vùng kinh tế chỉ duy nhất cho mục đích thống kê và kinh tế, khác với sự phân chia thành chủ thể liên bang cho mục đích hành chính.
Danh sách dưới đây là các vùng kinh tế[1].
Vùng kinh tế | Phạm vi |
---|---|
Tây Bắc | Phần phía tây của Vùng liên bang Tây Bắc |
Phương Bắc | Phần còn lại phía đông của Vùng liên bang Tây Bắc |
Kaliningrad | Tỉnh Kaliningrad |
Trung tâm | Phần phía bắc của Vùng liên bang Trung tâm |
Đất Đen Trung tâm | Phần còn lại phía nam của Vùng liên bang Trung tâm |
Tây Sibir | Một phần Vùng liên bang Ural và một phần Vùng liên bang Sibir |
Đông Sibir | Phần còn lại của Vùng liên bang Sibir |
Viễn Đông | Trùng với Vùng liên bang Viễn Đông |
Volga-Vyatka | Chỉ một phần của Vùng liên bang Volga |
Ural | Gồm phần còn lại của Vùng liên bang Ural và một phần của Vùng liên bang Volga |
Povolzhsky | Gồm các phần còn lại của vùng liên bang Volga và một phần Vùng liên bang Phía Nam |
Bắc Kavkaz | Toàn bộ Vùng liên bang Bắc Kavkaz cùng phần còn lại của Vùng liên bang Phía Nam |