Kaliningrad (tiếng Nga: Калинингра́дская о́бласть, Kaliningradskaya oblast), là một chủ thể liên bang của Nga (một tỉnh) nằm trên eo biển Baltic. Dân số: 968.200 (2004) và 955.281 (điều tra 2002); 871.283 (điều tra 1989). Diện tích 15.125 km2.
Tỉnh này hình thành nên phần cực tây của liên bang Nga, nhưng lại không nối với Nga về đất liền. Từ khi Liên Xô sụp đổ, nó trở thành một vùng đất bị tách ra của Nga vây quanh bởi Litva (giáp các hạt Marijampolė, Tauragė, Klaipėda), Ba Lan (giáp các tỉnh Podlaskie và Warmińsko-Mazurskie) và biển Baltic. Cách duy nhất để di chuyển tới phần lục địa Nga là bằng đường hàng không hoặc đường biển. Sự phân cách về chính trị trở nên rõ ràng hơn khi cả Litva và Ba Lan trở thành thành viên của Liên minh châu Âu và NATO, đồng thời gia nhập Khối Schengen, điều này đồng nghĩa với việc tỉnh bị vây quanh bởi những tổ chức này.
Thành phố lớn nhất và là trung tâm hành chính của tỉnh là Kaliningrad (từng được biết đến là Königsberg), thành phố từng là một đô thị lớn của vương quốc Phổ trong lịch sử và từng là thủ đô của Đông Phổ, nó bị Liên Xô và Ba Lan chiếm sau Thế chiến II và được đặt lại theo tên của Mikhail Kalinin.
^Article 5 of the Charter of Kaliningrad Oblast states that the oblast may have an anthem, providing a law is adopted to that effect. As of 2015, no such law is in place.
^Президент Российской Федерации. Указ №849 от 13 мая 2000 г. «О полномочном представителе Президента Российской Федерации в федеральном округе». Вступил в силу 13 мая 2000 г. Опубликован: "Собрание законодательства РФ", №20, ст. 2112, 15 мая 2000 г. (Tổng thống Liên bang Nga. Sắc lệnh #849 ngày 13-5-2000 Về đại diện toàn quyền của Tổng thống Liên bang Nga tại Vùng liên bang. Có hiệu lực từ 13-5-2000.).
^Госстандарт Российской Федерации. №ОК 024-95 27 декабря 1995 г. «Общероссийский классификатор экономических регионов. 2. Экономические районы», в ред. Изменения №5/2001 ОКЭР. (Gosstandart của Liên bang Nga. #OK 024-95 27-12-1995 Phân loại toàn Nga về các vùng kinh tế. 2. Các vùng kinh tế, sửa đổi bởi Sửa đổi #5/2001 OKER. ).
^“Территория, число районов, населённых пунктов и сельских администраций по субъектам Российской Федерации” [Diện tích, số huyện, điểm dân cư và đơn vị hành chính nông thôn theo Chủ thể Liên bang Nga]. Всероссийская перепись населения 2002 года (Điều tra dân số toàn Nga năm 2002) (bằng tiếng Nga). Федеральная служба государственной статистики (Cục thống kê nhà nước Liên bang). 21 tháng 5 năm 2004. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2011.
^Giá trị mật độ được tính bằng cách chia dân số theo điều tra năm 2010 cho diện tích chỉ ra trong mục "Diện tích". Lưu ý rằng giá trị này có thể không chính xác do diện tích ghi tại đây không nhất thiết phải được diều tra cùng một năm với điều tra dân số.
^Правительство Российской Федерации. Федеральный закон №107-ФЗ от 3 июня 2011 г. «Об исчислении времени», в ред. Федерального закона №271-ФЗ от 03 июля 2016 г. «О внесении изменений в Федеральный закон "Об исчислении времени"». Вступил в силу по истечении шестидесяти дней после дня официального опубликования (6 августа 2011 г.). Опубликован: "Российская газета", №120, 6 июня 2011 г. (Chính phủ Liên bang Nga. Luật liên bang #107-FZ ngày 2011-06-31 Về việc tính toán thời gian, sửa đổi bởi Luật Liên bang #271-FZ 2016-07-03 Về việc sửa đổi luật liên bang "Về việc tính toán thời gian". Có hiệu lực từ 6 ngày sau ngày công bố chính thức.).
^Ngôn ngữ chính thức trên toàn lãnh thổ Nga theo Điều 68.1 Hiến pháp Nga.
Bài viết liên quan đến Nga này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.