Vương triều Meroving (Latinh: Merovingorum, Pháp: Mérovingiens, Đức: Merowinger), còn gọi là Nhà Merovee hay Nhà Meroveus, là vương triều lâu đời nhất được biết tới của người Frank mà cai trị từ đầu thế kỷ 5 cho tới 751. Thời đại Meroving là thời kỳ chuyển tiếp từ thời hậu cổ điển (Late Antiquity) sang thời thượng Trung cổ.
Trong suốt thế kỷ cuối cùng của triều đại Meroving, các nhà vua càng ngày càng mất đi quyền hành, chỉ đóng vai trò tượng trưng. Triều đại này chính thức chấm dứt vào tháng 3 752 khi giáo hoàng Dacaria hạ bệ Childerich III.[1][2] Giáo hoàng kế tiếp, Stêphanô II, chính thức phong ngôi vua cho Pépin Lùn vào năm 754, bắt đầu triều đại Caroling.Francia
Horst Ebling: Prosopographie der Amtsträger des Merowingerreiches. Von Chlothar II. (613) bis Karl Martell (741). (Beihefte der Francia, 2). Wilhelm Fink, München 1974, ISBN 3-7705-1203-0 (Online)
Patrick J. Geary: Before France and Germany. The creation and transformation of the Merovingian world. Oxford University Press. New York u.a. 1988, ISBN 0-19-504457-6; dt. Ausgabe: Die Merowinger. Europa vor Karl dem Großen. (Aus dem Englischen von Ursula Scholz). 3. Auflage. Beck, München 2007, ISBN 978-3-406-56558-8.
John Michael Wallace-Hadrill: The Long-Haired Kings. Methuen, London 1962.
Margarete Weidemann: Kulturgeschichte der Merowingerzeit nach den Werken Gregors von Tours. Habelt, Bonn 1982, ISBN 3-88467-003-4.
Ian N. Wood: The Merovingian Kingdoms, 450–751. Longman, London 1994 (ND 2000), ISBN 0-582-49372-2. (Wichtige Gesamtdarstellung, in der aber teilweise von der Mehrheitsmeinung abweichende Forschungspositionen bezogen werden.)
^Charles Knight, The English Cyclopaedia: Volume IV, (London: 1867); p. 733 "We have no circumstantial account of this important event, except that Pepin was anointed at Soissons, in March 752, by Boniface, bishop of Mainz, called the Apostle of Germany, before the assembly of the nation."
^Claudio Rendina & Paul McCusker, The Popes: Histories and Secrets, (New York: 2002), p. 145.