Tác dụng phụ thường gặp bao gồm đau đầu và nôn.[1] Tác dụng phụ nghiêm trọng có thể bao gồm các vấn đề về thận.[1] Sử dụng trong thai kỳ dường như là an toàn.[1] Nó là một prodrug, hoạt động sau khi được chuyển đổi thành aciclovir trong cơ thể của người bệnh.[1]
Valaciclovir được cấp bằng sáng chế vào năm 1987 và được đưa vào sử dụng y tế vào năm 1995.[2][3] Nó có sẵn như là một loại thuốc gốc.[4] Một tháng cung cấp ở Vương quốc Anh tiêu tốn của NHS khoảng 3 bảng Anh vào năm 2019.[4] Tại Hoa Kỳ, chi phí bán buôn của số tiền này là khoảng US$ 2,80.[5] Năm 2016, đây là loại thuốc được kê đơn nhiều thứ 168 tại Hoa Kỳ với hơn 3 triệu đơn thuốc.[6]
Dự phòng virus herpesvirus ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch (như bệnh nhân đang điều trị hóa trị ung thư) [9]
Nó đã cho thấy lời hứa như là một phương pháp điều trị bệnh bạch cầu đơn nhân nhiễm trùng,[10][11][12] và được sử dụng phòng ngừa trong các trường hợp nghi ngờ phơi nhiễm virus herpes B.
^ abBritish national formulary: BNF 76 (ấn bản thứ 76). Pharmaceutical Press. 2018. tr. 625–626. ISBN9780857113382.
^“NADAC as of 2019-02-27”. Centers for Medicare and Medicaid Services (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
^Elad S, Zadik Y, Hewson I, và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2010). “A systematic review of viral infections associated with oral involvement in cancer patients: a spotlight on Herpesviridea”. Support Care Cancer. 18 (8): 993–1006. doi:10.1007/s00520-010-0900-3. PMID20544224.
^Balfour et al. (December 2005) A controlled trial of valacyclovir in infectious mononucleosis. Presented at the 45th Interscience Conference on Antimicrobial Agents and Chemotherapy, Washington, DC., ngày 18 tháng 12 năm 2005. Abstract V1392
^Balfour HH, Hokanson KM, Schacherer RM, và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2007). “A virologic pilot study of valacyclovir in infectious mononucleosis”. Journal of Clinical Virology. 39 (1): 16–21. doi:10.1016/j.jcv.2007.02.002. PMID17369082.