Valenciennea muralis

Valenciennea muralis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Chi (genus)Valenciennea
Loài (species)V. muralis
Danh pháp hai phần
Valenciennea muralis
(Valenciennes, 1837)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Eleotris muralis Valenciennes, 1837
  • Eleotris trabeatus Richardson, 1843
  • Eleotris lineata Castelnau, 1875
  • Eleotris nigrifilis Ogilby, 1897
  • Valenciennea aruensis Ogilby, 1910

Valenciennea muralis là một loài cá biển thuộc chi Valenciennea trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1837.

Từ nguyên

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh muralis trong tiếng Latinh có nghĩa là "như bức tường", hàm ý đề cập đến kiểu hình của loài cá này có những vệt sọc giống như đường vân của một bờ tường đá.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

V. muralis có phân bố rộng rãi ở khu vực Đông Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương, từ bờ biển Andaman trải dài về phía đông đến Palau, quần đảo MarshallFiji, qua khắp Đông Nam Á, ngược lên phía bắc đến Hồng Kông, về phía nam đến bờ bắc Úc.[1] Gần đây loài này được ghi nhận ở Bangladesh nhờ vào phân tích mã vạch DNA.[3]

Việt Nam, V. muralis được ghi nhận ở vùng triều Ninh Hải (Ninh Thuận)[4]vịnh Vân Phong (Khánh Hòa).[5]

V. muralis sống trên vùng cát nông và bãi đá vụn, hay vùng phù sa trên rạn san hô đầm phá, có khi ven rừng ngập mặn, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 15 m.[6]

Chiều dài chuẩn lớn nhất được ghi nhận ở V. muralis là 16 cm.[6] Cá có màu xám nhạt ở lưng, chuyển dần sang trắng ở thân dưới. Có 2 đến 3 sọc đỏ dọc chiều dài thân, cũng như các sọc đỏ trên gốc các vây lưng và vây hậu môn. Chóp vây lưng trước có đốm đen. Vây đuôi hình thoi, dài hơn đầu, lốm đốm các vệt đỏ.

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia ở vây lưng: 12–13; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia ở vây hậu môn: 12–13; Số tia ở vây ngực: 18–21.[7]

Sinh thái

[sửa | sửa mã nguồn]

V. muralis ăn các loài động vật giáp xác nhỏ bằng cách rây từng ngụm cát. Cá trưởng thành sống thành đôi trong khi cá con thường bơi theo nhóm nhỏ.[1]

V. muralis có thể sống được 12 tháng, cũng là tuổi thọ cao nhất được ghi nhận ở loài này.[8] Những cá thể có tổng chiều dài từ 6 cm trở lên và từ 6 tháng tuổi đều trưởng thành. Nhìn chung, cá đực và cái trưởng thành ở cùng kích thước, nhưng độ tuổi trung bình mà cá đực trưởng thành sớm hơn (cũng không đáng kể) so với cá cái.[9]

Một nghiên cứu cho thấy, V. muralis ghép đôi trùng với thời điểm chúng trưởng thành, chỉ ra rằng chúng ghép đôi là để sinh sản.[10] Những nghiên cứu khác cũng cho thấy, V. muralis sống theo cặp đơn phối ngẫu.[11]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c Larson, H. (2019). Valenciennea muralis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2019: e.T193063A2190268. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-1.RLTS.T193063A2190268.en. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2023.
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (r-z)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ Islam, Md. Jayedul; Siddiqueki, Tania; Neogi, Amit Kumer; Hossain, Md. Yeamin; Hammer, Michael; Habib, Kazi Ahsan (2021). “Morphology and DNA barcode confirm three new records of gobies (Gobiiformes: Gobiidae) from Bangladesh” (PDF). Iranian Journal of Ichthyology. 8 (2): 114–124. doi:10.22034/iji.v8i2.584. ISSN 2383-0964.
  4. ^ Nguyễn Thành Huy; Nguyễn Văn Long (2013). “Thành phần loài và phân bố của quần xã cá trên vùng triều Ninh Hải, tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Kỷ yếu Hội nghị Quốc tế "Biển Đông 2012": 46–57.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng; Hứa Thái Tuyến; Nguyễn An Khang; Thái Minh Quang (2022). “Quần xã cá vùng triều san hô chết ở vịnh Vân Phong”. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản. 2: 11–24.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Valenciennea muralis trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
  7. ^ Hoese, Douglass F.; Larson, Helen K. (1994). Revision of the Indo-Pacific gobiid fish genus Valenciennea, with descriptions of seven new species (PDF). 23. Bernice Pauahi Bishop Museum. tr. 32–37. ISSN 0736-0460.
  8. ^ Hernaman, V.; Munday, P. L. (2005). “Life-history characteristics of coral reef gobies. I. Growth and life-span” (PDF). Marine Ecology Progress Series. 290: 207–221. doi:10.3354/meps290207. ISSN 0171-8630.
  9. ^ Hernaman, V; Munday, P. L. (2005). “Life-history characteristics of coral reef gobies. II. Mortality rate, mating system and timing of maturation” (PDF). Marine Ecology Progress Series. 290: 223–237. doi:10.3354/meps290223. ISSN 0171-8630.
  10. ^ Pratchett, Morgan S.; Pradjakusuma, Oki. A.; Jones, Geoffrey P. (2006). “Is there a reproductive basis to solitary living versus pair-formation in coral reef fishes?” (PDF). Coral Reefs. 25 (1): 85–92. doi:10.1007/s00338-005-0081-6. ISSN 1432-0975.
  11. ^ Mazzoldi, C. (2001). “Reproductive apparatus and mating system in two tropical goby species”. Journal of Fish Biology. 59 (6): 1686–1691. doi:10.1111/j.1095-8649.2001.tb00233.x. ISSN 0022-1112.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Mình học được gì sau cú
Mình học được gì sau cú "big short" bay 6 tháng lương?
Nếu bạn hỏi: thị trường tài sản số có nhiều cơ hội hay không. Mình sẽ mạnh dạn trả lời có
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Giới thiệu Oshi no ko - Bị kẻ lạ mặt đâm chớt, tôi tái sinh thành con trai idol
Ai sinh đôi một trai một gái xinh đẹp rạng ngời, đặt tên con là Hoshino Aquamarine (hay gọi tắt là Aqua cho gọn) và Hoshino Ruby. Goro, may mắn thay (hoặc không may mắn lắm), lại được tái sinh trong hình hài bé trai Aqua
Tóm tắt và phân tích tác phẩm
Tóm tắt và phân tích tác phẩm "Đồi thỏ" - Bản hùng ca về các chiến binh quả cảm trong thế giới muôn loài
Đồi thỏ - Câu chuyện kể về hành trình phiêu lưu tìm kiếm vùng đất mới của những chú thỏ dễ thương
Tổng hợp tất cả nhân vật trong Overlord
Tổng hợp tất cả nhân vật trong Overlord
Danh sách các nhân vật trong Overlord