Valeri Karpin

Valeri Karpin
Karpin huấn luyện Rostov năm 2018
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 2 tháng 2, 1969 (55 tuổi)
Nơi sinh Narva, Estonia[1]
Chiều cao 1,85m
Vị trí Tiền vệ phải
Thông tin đội
Đội hiện nay
Nga (huấn luyện viên)
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1986–1988 Sport Tallinn 25 (1)
1988 CSKA Moscow 3 (0)
1989 Fakel Voronezh 25 (7)
1990–1994 Spartak Moscow 116 (29)
1994–1996 Real Sociedad 72 (16)
1996–1997 Valencia 36 (6)
1997–2002 Celta Vigo 168 (26)
2002–2005 Real Sociedad 107 (20)
Tổng cộng 552 (105)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
1992 CIS 1 (0)
1992–2003 Nga 72 (17)
Sự nghiệp quản lý
Năm Đội
2009–2012 Spartak Moscow
2012–2014 Spartak Moscow
2014–2015 Mallorca
2015–2016 Torpedo Armavir
2017–2021 Rostov
2021– Nga
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Valeri Georgievich Karpin (tiếng Nga: Валерий Георгиевич Карпин; sinh ngày 2 tháng 2 năm 1969) là huấn luyện viên của đội tuyển bóng đá quốc gia Nga. Ông là một cựu tiền vệ, thi đấu chủ yếu ở vị trí tiền vệ phải

Sự nghiệp cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở cấp độ câu lạc bộ, Karpin đã chơi cho Fakel Voronezh (1989), Spartak Moscow (1990–94), Real Sociedad (mùa giải 1994–96 và 2002–05), Valencia CF (1996–97), và Celta Vigo (1997–2002). Ông quyết định giải nghệ trong màu áo của Real Sociedad sau mùa giải 2004-05.

Trong màu áo đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Trong màu áo đội tuyển Nga, Karpin đã thi đấu 72 trận, ghi được 14 bàn thắng (ông cũng đã từng thi đấu cho đội tuyển bóng đá CIS). Ông đã ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển Nga sau khi Liên Xô sụp đổ trong chiến thắng 2-0 trước Mexico vào ngày 17 tháng 8 năm 1992. Karpin đã cùng tuyển Nga tham dự World Cup 1994, Euro 1996World Cup 2002. Vào năm 1993, ông cùng đội tuyển Nga giành chức vô địch Giải bóng đá quốc tế đảo Síp khi đội tuyển Nga đánh bại đội tuyển Romania [2]

Sự nghiệp huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 8 năm 2008, Karpin trở thành giám đốc kỹ thuật của Spartak Moscow, thay thế Sergei Shavlo. Tháng 4 năm 2008, sau một loạt kết quả nghèo nàn, ông đã thay thế Michael Laudrup lên làm huấn luyện viên tạm quyền của câu lạc bộ. Ngày 18 tháng 4 năm 2011, Karpin tuyên bố từ chức sau một trong những khởi đầu tồi tệ nhất trong lịch sử câu lạc bộ. Cuối cùng, ông vẫn tiếp tục làm việc với tư cách là huấn luyện viên cho đến cuối mùa giải 2011–12. Sau khi sa thải huấn luyện viên mới được bổ nhiệm là Unai Emery vào ngày 25 tháng 11 năm 2012, Karpin nhận trách nhiệm huấn luyện câu lạc bộ cho đến cuối năm. Ông sau đó chính thức trở thành huấn luyện viên của đội một lần nữa.[3]

Vào ngày 12 tháng 8 năm 2014, ông được bổ nhiệm làm huấn luyện viên của RCD Mallorca.[4]

Ông dẫn dắt đội bóng FC Torpedo Armavir trong mùa giải 2015-16 và giúp đội bóng này thăng hạng lên chơi tại giải đấu cao thứ hai của bóng đá Nga FNL. Dưới triều đại của Karpin, đội bóng (lúc này đã dổi tên thành FC Armavir) đã bị xuống hạng trở lại thi đấu ở giải hạng ba PFL. Vào ngày 23 tháng 6 năm 2016, ông rời câu lạc bộ.[5]

Vào ngày 19 tháng 12 năm 2017, Karpin được công bố là tân huấn luyện viên của FC Rostov với một bản hợp đồng 2 năm rưỡi.[6]

Vào ngày 23 tháng 7 năm 2021, Liên đoàn bóng đá Nga đã bổ nhiệm ông làm huấn luyện viên của đội tuyển Nga cho đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 (trong suốt thời gian diễn ra chiến dịch vòng loại World Cup 2022). Ông vẫn sẽ tiếp tục huấn luyện Rostov song song cùng với đội tuyển. Hợp đồng có điều khoản được gia hạn sau ngày kết thúc.[7]

Truyền hình

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2016, ông bắt đầu làm việc với tư cách là một chuyên gia phân tích của kênh truyền hình Match TV. Vào ngày 16 tháng 2 năm 2017, ông được bổ nhiệm làm tổng biên tập các chương trình phát sóng bóng đá cho kênh.[8] Ông rời kênh từ ngày 24 tháng 7 năm 2017.[9]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Karpin có bốn cô con gái tên là Veronika (sinh năm 1990),[10] Maria (sinh ngày 23 tháng 2 năm 1996), Valeria (sinh ngày 18 tháng 2 năm 2001) and Daria (sinh ngày 4 tháng 9 năm 2018). Từ năm 2017, Karpin kết hôn với một giáo viên tiếng Anh và ca sĩ là Daria Gordeeva (trước đó ông đã kết hôn hai lần).[11] Ông có cả hai quốc tịch NgaTây Ban Nha

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cup Giải châu lục Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Sport Tallinn 1986 Soviet Second League 10 1 - - - - 10 1
1987 15 0 - - - - 15 0
Tổng cộng 25 1 0 0 0 0 25 1
CSKA Moscow 1988 Soviet First League 3 0 - - - - 3 0
Fakel Voronezh 1989 Soviet First League 27 7 - - - - 27 7
Spartak Moscow 1990 Soviet Top League 21 0 - - 0 0 21 0
1991 28 3 - - 8 0 36 3
1992 Russian Top League 25 7 - - 4 1 29 8
1993 30 13 - - 8 4 38 17
1994 12 5 - - 10 5 22 10
Tổng cộng 116 28 0 0 30 10 146 38
Real Sociedad 1994–95 La Liga 35 3 3 0 - - 38 3
1995–96 37 13 2 1 - - 39 14
Tổng cộng 72 16 5 1 0 0 77 17
Valencia 1996–97 La Liga 36 6 2 0 8 0 46 6
Celta Vigo 1997–98 La Liga 37 4 5 1 - - 42 5
1998–99 34 8 2 0 7 0 43 8
1999–2000 34 6 2 0 10 5 46 11
2000–01 30 5 6 1 9 1 45 7
2001–02 33 3 2 0 3 2 38 5
Tổng cộng 168 26 17 2 29 8 214 36
Real Sociedad 2002–03 La Liga 36 8 1 0 - - 37 8
2003–04 38 7 0 0 8 0 46 7
2004–05 34 5 0 0 0 0 34 5
Tổng cộng 108 20 1 0 8 0 117 20
Tổng cộng sự nghiệp 555 104 25+ 10 75 18 655 132

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]
Nguồn:[12]
Đội tuyển CIS
Năm Trận Bàn thắng
1992 1 0
Tổng cộng 1 0
Đội tuyển Nga
Năm Trận Bàn thắng
1992 3 1
1993 6 0
1994 6 1
1995 8 3
1996 12 4
1997 2 0
1998 5 0
1999 9 6
2000 4 1
2001 9 0
2002 7 1
2003 1 0
Tổng cộng 72 17

Thống kê sự nghiệp huấn luyện

[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 24 tháng 7 năm 2021
Đội Bắt đầu Kết thúc Thành tích
P W D L Win %
Spartak Moscow 16 tháng 4 năm 2009 18 tháng 3 năm 2014 &0000000000000161000000161 &000000000000008000000080 &000000000000003600000036 &000000000000004500000045 0&000000000000004968999949,69
Mallorca 12 tháng 8 năm 2014 10 tháng 2 năm 2015 &000000000000002500000025 &00000000000000070000007 &00000000000000060000006 &000000000000001200000012 0&000000000000002800000028,00
Torpedo Armavir 10 tháng 7 năm 2015 23 tháng 6 năm 2016 &000000000000004000000040 &000000000000001100000011 &000000000000001000000010 &000000000000001900000019 0&000000000000002750000027,50
Rostov 19 tháng 12 năm 2017 2 tháng 8 năm 2021 &0000000000000110000000110 &000000000000004200000042 &000000000000002900000029 &000000000000003900000039 0&000000000000003817999938,18
Nga 23 tháng 7 năm 2021 Hiện tại &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 &00000000000000000000000 !
Tổng cộng &0000000000000336000000336 &0000000000000140000000140 &000000000000008100000081 &0000000000000115000000115 0&000000000000004167000041,67

Thành tích

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Spartak Moscow

Celta

  • Đạt giải huấn luyện viên xuất sắc toàn quốc: 2000[13]
  1. ^ “Kỷ lục huấn luyện viên thi đấu của Valeri Karpin”. UEFA.
  2. ^ “Cyprus International Tournament 2003”.
  3. ^ "Спартак": Карпин – главный тренер (bằng tiếng Nga). ngày 26 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2014.
  4. ^ “Valeri Karpin nuevo entrenador del RCD Mallorca” [Valeri Karpin new manager of RCD Mallorca] (bằng tiếng Tây Ban Nha). Mallorca's official website. ngày 12 tháng 8 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2014.
  5. ^ Карпин покидает «Армавир» (bằng tiếng Nga). FC Armavir. ngày 23 tháng 6 năm 2016. Bản gốc lưu trữ 18 Tháng mười hai năm 2020. Truy cập 24 tháng Bảy năm 2021.
  6. ^ Валерий Карпин – новый главный тренер ФК Ростов. fc-rostov.ru (bằng tiếng Nga). FC Rostov. ngày 19 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ 22 Tháng mười một năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2017.
  7. ^ “Валерий Карпин - новый главный тренер сборной России” (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. ngày 23 tháng 7 năm 2021. Bản gốc lưu trữ 1 tháng Chín năm 2021. Truy cập 24 tháng Bảy năm 2021.
  8. ^ Карпин — главный редактор футбольных трансляций «Матч ТВ» (bằng tiếng Nga). Match TV. ngày 16 tháng 2 năm 2017.
  9. ^ Валерий Карпин прекратил работу на телеканале "Матч ТВ". R-Sport. ngày 24 tháng 7 năm 2017.
  10. ^ От Карреры до Романцева. Чем занимаются дети звездных спортсменов в соцсетях. Sovsport.ru. ngày 25 tháng 1 năm 2017.
  11. ^ Валерий Карпин женился. Sportbox. ngày 10 tháng 6 năm 2017.
  12. ^ Valery Georgievich Karpin – International Appearances. Rsssf.com (ngày 31 tháng 7 năm 2008). Truy cập ngày 14 tháng 7 năm 2017.
  13. ^ “Смертин - Лидер Сборной-2004”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:FC Rostov squad Bản mẫu:Russian Premier League managers Bản mẫu:Current managers of UEFA national teams

Chúng tôi bán
Bài viết liên quan