Verkhovna Rada Ukraina Верховна Рада України | |
---|---|
Verkhovna Rada Ukraina khóa 9 | |
Dạng | |
Mô hình | |
Lịch sử | |
Thành lập | 1991[1] |
Tiền nhiệm | Xô viết tối cao |
Lãnh đạo | |
Phó chủ tịch thứ nhất | |
Phó chủ tịch thứ hai | |
Cơ cấu | |
Số ghế | 450 |
Chính đảng | Chính phủ (238)
Ủng hộ (81)
Đối lập (71)
Khác (28)
Trống (32)
|
Bầu cử | |
Bầu cử vừa qua | 21 tháng 7 năm 2019 |
Bầu cử tiếp theo | Chậm nhất là ngày 29 tháng 10 năm 2023 |
Trụ sở | |
Tòa nhà Verkhovna Rada, Kyiv[3] | |
Trang web | |
www | |
Chú thích | |
Do Chiến tranh Nga – Ukraina và sự kiện Liên bang Nga sáp nhập Krym chỉ có 424 trong 450 ghế quốc hội được bầu trong cuộc bầu cử năm 2019, trống 26 ghế. Số lượng ghế trống đã tăng lên 27 vào tháng 6 năm 2020.[4][5][6] |
Verkhovna Rada Ukraina hay Verkhovna Rada (tiếng Ukraina: Верхо́вна Ра́да Украї́ни, viết tắt ВРУ; nghĩa chữ Hội đồng Tối cao của Ukraina), trong văn cảnh nhất định thì được gọi tắt là Rada, là quốc hội đơn viện của Ukraina.
Verkhovna Rada gồm 450 đại biểu, được chủ trì bởi một chủ tịch. Verkhovna Rada làm việc ở Tòa nhà Verkhovna Rada tại thủ đô Kiev của Ukraina.
Verkhovna Rada được bầu theo hệ thống bầu cử hỗn hợp. 50% số ghế được phân phối theo danh sách đảng với một ngưỡng bầu cử 5%, và 50% thông qua bầu cử "first-past-the-post" [7][8]. Phương pháp bầu cử hỗn hợp 50/50 được sử dụng năm 2002 và năm 2012. Tuy nhiên vào năm 2006 và 2007, các cuộc bầu cử được tổ chức theo hệ thống tỷ lệ [9].
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Verkhovna Rada. |