Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh

Trung tâm Nghiên cứu Điện ảnh Pickford trực thuộc AMPAS

Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh (tiếng Anh: Academy of Motion Picture Arts and Sciences, thường viết tắt là AMPAS) là một tổ chức được thành lập năm 1927 tại Hoa Kỳ với mục đích vinh danh những thành tựu sáng tạo trong nghệ thuật điện ảnh. Hiện nay AMPAS có khoảng trên 6.000 hội viên là những người hoạt động trong lĩnh vực điện ảnh, phần lớn trong số họ là các nghệ sĩ điện ảnh Hoa Kỳ, ngoài ra trong thời gian gần đây AMPAS cũng kết nạp thêm các hội viên đến từ các nền điện ảnh khác, tính đến năm 2004 Viện có đại diện của 36 nền điện ảnh trên thế giới.[1]

AMPAS được biết đến nhiều nhất thông qua giải Oscar, giải thưởng điện ảnh lớn nhất của điện ảnh Hoa Kỳ. Giải Oscar được AMPAS bầu chọn và tổ chức từ năm 1929. Ngoài ra, AMPAS còn trao Giải Oscar sinh viên cho các nhà làm phim trẻ, một số học bổng chuyên ngành điện ảnh và quản lý Thư viện Margaret Herrick (Beverly Hills, California) cùng Trung tâm Nghiên cứu Điện ảnh Pickford (Hollywood, California).

Chủ tịch đương nhiệm của AMPAS là nhà sản xuất phim người Mỹ Sid Ganis.

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Viện Hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Điện ảnh được thành lập ngày 11 tháng 5 năm 1927 tại California, Hoa Kỳ. 36 thành viên tham gia thành lập tổ chức này bao gồm:

Diễn viên Đạo diễn Biên kịch Kỹ thuật viên Nhà sản xuất Luật sư

Người được bầu làm chủ tịch đầu tiên của AMPAS là Douglas Fairbanks. Vị trí chủ tịch này được bầu theo nhiệm kỳ 1 năm và một người không được phép làm chủ tịch quá 4 nhiệm kỳ liên tiếp. Các chủ tịch của AMPAS từ khi thành lập đến nay bao gồm:

Chủ tịch Thời gian Ghi chú
Douglas Fairbanks 1927-1929
William C. DeMille 1929-1931
M. C. Levee 1931-1932
Conrad Nagel 1932-1933
J. Theodore Reed 1933-1934
Frank Lloyd 1934-1935
Frank Capra 1935-1939
Walter Wanger 1939-1941
1941-1945
Bette Davis 1941 Phụ nữ đầu tiên giữ vị trí này. Davis từ nhiệm sau 4 tháng.
Jean Hersholt 1945-1949
Charles Brackett 1949-1955
George Seaton 1955-1958
George Stevens 1958-1959
B. B. Kahane 1959-1960 Qua đời khi đang tại nhiệm
Valentine Davies 1960-1961 Qua đời khi đang tại nhiệm
Wendell Corey 1961-1963
Arthur Freed 1963-1967
Gregory Peck 1967-1970
Daniel Taradash 1970-1973
Walter Mirisch 1973-1977
Howard W. Koch 1977-1979
Fay Kanin 1979-1983
Gene Allen 1983-1985
Robert Wise 1985-1988
Richard Kahn 1988-1989
Karl Malden 1989-1992
Robert Rehme 1992-1993
1997-2001
Arthur Hiller 1993-1997
Frank R. Pierson 2001-2005
Sid Ganis 2005-nay

Tổ chức

[sửa | sửa mã nguồn]

Chi nhánh

[sửa | sửa mã nguồn]

Một người muốn trở thành một hội viên của AMPAS cần có thư mời của Ban điều hành (Board of Governors). Ban điều hành AMPAS thường lựa chọn hội viên từ các đề cử dựa trên sự đóng góp của họ cho lĩnh vực điện ảnh. Các hội viên của AMPAS sẽ trực thuộc một trong 15 chi nhánh của Viện, tùy theo lĩnh vực chuyên môn của họ. Các chi nhánh này sẽ là các đơn vị bầu chọn giải Oscar cho những hạng mục tương ứng. Những thành viên không thuộc một chi nhánh nào sẽ được gọi chung là thành viên đầy đủ (Members At Large). 15 chi nhánh hiện tại của AMPAS là:

Chi nhánh Điều hành viên
Diễn viên (Actors) Tom Hanks, Henry WinklerEd Begley Jr.
Chỉ đạo nghệ thuật (Art Directors) Rosemary Brandenburg, Jeannine OppewallAlbert Wolsky
Quay phim (Cinematographers) Vilmos Zsigmond, Owen RoizmanCaleb Deschanel
Đạo diễn (Directors) Curtis Hanson, Paul MazurskyAlexander Payne
Phim tài liệu (Documentary) Richard Pearce, Michael AptedRob Epstein
Quản trị (Executives) Jim Gianopulos, Robert RehmeTom Sherak
Dựng phim (Film Editors) Dede Allen, Donn CambernMark Goldblatt
Hóa trang (Makeup) Leonard Engelman (chi nhánh mới được thành lập năm 2006)
Âm nhạc (Music) Charles Fox, Charles BernsteinBruce Broughton
Sản xuất phim (Producers) Hawk Koch, Mark JohnsonKathleen Kennedy
Quan hệ công chúng (Public Relations) Marvin Levy, Sid GanisCheryl Boone Issacs
Phim ngắn và hoạt hình (Short Films and Feature Animation) Carl Bell, John LasseterJon Bloom
Âm thanh (Sound) Curt Behlmer, Kevin O'ConnellJ. Paul Huntsman
Kỹ xảo (Visual Effects) Richard Edlund, Craig BarronBill Taylor
Biên kịch (Writers) Frank R. Pierson, James L. BrooksFay Kanin

Quản lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi một chi nhánh được điều hành bởi 3 hội viên thuộc chi nhánh đó. AMPAS được điều hành chung bởi một hội đồng quản lý (Academy Officers, bao gồm cả chủ tịch Viện) và ban điều hành (Board of Governors), những thành viên tham gia điều hành được bầu theo nhiệm kỳ từng năm, các thành viên của nhiệm kỳ 2007-2008 gồm:

Hội đồng quản lý (Academy Officers)
Chủ tịch Sid Ganis
Phó chủ tịch thứ nhất Robert Rehme
Phó chủ tịch Tom Hanks
Phó chủ tịch Charles Bernstein
Thủ quỹ Hawk Koch
Thư ký Jon Bloom
Giám đốc điều hành Bruce Davis
Ban điều hành (Board of Governors)
Michael Apted Dede Allen Craig Barron
Curt Behlmer Ed Begley Jr. Carl Bell
Charles Bernstein Jon Bloom Rosemary Brandenburg
James L. Brooks Bruce Broughton Donn Cambern
Caleb Deschanel Richard Edlund Leonard Engelman
Rob Epstein Charles Fox Sid Ganis
Jim Gianopulos Mark Goldblatt Tom Hanks
Curtis Hanson J. Paul Huntsman Cheryl Boone Isaacs
Mark Johnson Fay Kanin Kathleen Kennedy
Hawk Koch John Lasseter Marvin Levy
Paul Mazursky Kevin O'Connell Jeannine Oppewall
Alexander Payne Richard Pearce Robert Rehme
Owen Roizman Tom Sherak Bill Taylor
Henry Winkler Albert Wolsky Vilmos Zsigmond

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Academy Invites 127 to Membership”. Oscars.org.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Góc nhìn khác về nhân vật Bố của Nobita
Ông Nobi Nobisuke hay còn được gọi là Bố của Nobita được tác giả Fujiko F. Fujio mô tả qua những câu truyện là một người đàn ông trung niên với công việc công sở bận rộn
17 website hữu ích cho các web developer
17 website hữu ích cho các web developer
Giữ các trang web hữu ích có thể là cách nâng cao năng suất tối ưu, Dưới đây là một số trang web tốt nhất mà tôi sử dụng để giúp cuộc sống của tôi dễ dàng hơn
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
[Light Novel Rating] Fate/Zero – Cuộc chiến Chén Thánh trên giấy
Chén Thánh (Holy Grail) là một linh vật có khả năng hiện thực hóa mọi điều ước dù là hoang đường nhất của chủ sở hữu. Vô số pháp sư từ khắp nơi trên thế giới do vậy đều khao khát trở thành kẻ nắm giữ món bảo bối có một không hai này
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Trùng trụ Kochou Shinobu trong Kimetsu no Yaiba
Kochou Shinobu「胡蝶 しのぶ Kochō Shinobu」là một Thợ Săn Quỷ, cô cũng là Trùng Trụ của Sát Quỷ Đội.