Câu lạc bộ bóng đá Walsall là câu lạc bộ bóng đá Anh tọa lạc ở Walsall, West Midlands. Đội bóng được thành lập năm 1888 với tên gọi Walsall Town Swifts , sau sự hợp nhất của 2 đội Walsall Town F.C. và Walsall Swifts F.C. Sân nhà hiện tại của họ là Bescot Stadium, trước đó đã từng thi đấu ở Fellows Park. Hiện tại đội bóng đang thi đấu ở League One .
1888 – Được thành lập với tên gọi Walsall Town Swifts
1896 – Đánh bại Wolverhampton Wanderers để vô địch Birmingham Senior Cup, cũng như Aston Villa trong trận chung kết Birmingham Charity Cup.
1896 – Di chuyển đến Hillary Street Ground, mà bây giờ được biết đến với tên gọi Fellows Park , sân nhà của Walsall, cho đến năm 1990.
1933 – Đánh bại Arsenal trong FA Cup – kết quả vẫn được xem là một trong những trận thua đáng tiếc mọi thời đại trong lịch sử FA Cup.
1972 – CLB thoát khỏi khó khăn tài chính nhờ ông chủ mới Ken Wheldon.
1975 – Đánh bại Manchester United và Newcastle United ở FA Cup trên đường tiến đến vòng 5. Bàn thắng vào lưới Newcastle được ghi bởi tiền đạo George Andrews .
1978 – Đánh bại Leicester City ở FA Cup trên đường tiến đến vòng 5.
1979 – Mua tiền đạo Alan Buckley từ Birmingham City với giá kỉ lục £175,000. Ngay sau đó ông trở thành HLV kiêm cầu thủ.
1984 – Walsall vào đến bán kết League Cup, đánh bại Arsenal ở vòng 4, nhưng HLV Alan Buckley bị sa thải vì không thể giúp đội bóng lên chơi ở Second Division.
1986 – Chủ sở hữu trường đưa ngựa Terry Ramsden mua lại CLB.
1988 – Thăng hạng lên Second Division.
1989 – Xuống hạng Third Division sau chỉ một mùa giải thi đấu ở Second Division.
1990 – Walsall tiếp tục xuống hạng Fourth Division, và họ chuyển đến sân vận động mới Bescot Stadium sau gần 100 năm chơi ở Fellows Park.
1992 – Jeff Bonser mua lại CLB. Ông chỉ định cựu HLV Wolves Kenny Hibbitt làm HLV mới cho Walsall.
1994 – Chris Nicholl lên nắm quyền HLV.
1995 – Walsall thăng hạng lên Division Two.
1997 – Chris Nicholl từ chức HLV và được thay thế bởi Jan Sorensen .
1998 – Walsall vào vòng 4 của League Cup và FA Cup. Jan Sorensen bị sa thải cuối mùa và được thay bởi Ray Graydon .
1999 – Walsall thăng hạng lên Division One.
2000 – Walsall xuống hạng Division Two, sau khi thất bại trước kình địch West Bromwich Albion .
2001 – Walsall lại lên chơi ở Division One, sau khi thắng play-off ở Division Two.
2002 – Ray Graydon bị sa thải và thay bởi Colin Lee .
2003 – Walsall mua cầu thủ 35 tuổi Paul Merson , cựu tiền vệ của Arsenal và đội tuyển Anh.
2004 – Walsall xuống hạng khỏi Division One sau khi sa thải Colin Lee trước đó. Paul Merson đảm nhiệm vừa HLV, vừa cầu thủ.
2005 – Paul Merson bị sa thải sau chỉ 1 năm và được thay thế bởi Kevan Broadhurst .
2006 – Walsall xuống hạng League Two và Kevin Broadhurst bị sa thải với người kế nhiệm là Richard Money .
2007 – Walsall vô địch League Two và thăng hạng lên League One.
2008 – Walsall kết thúc League One ở nửa trên bảng xếp hạng, nhưng cuối mùa giải Richard Money từ chức và được thay bởi Jimmy Mullen .
2009 – Walsall vẫn duy trì ở League One sau khi Jimmy Mullen bị sa thải và Chris Hutchings lên thay thế.
2011 – Chris Hutchings bị sa thải và chủ tịch đội trẻ Dean Smith thay thế.
2011 – Suýt xuống hạng League Two khi bị thiếu 1 điểm.
2012 – Suýt xuống hạng League Two vào vòng áp chót của mùa giải.
2013 – Walsall kết thúc League One ở vị trí thứ 9, một sự cải thiện lớn sau hai mùa giải vừa qua.
2014 - Walsall kết thúc League One ở vị trí thứ 13, một lần nữa họ không thể đến được vòng play-off sau một chuỗi kết quả tồi tệ vào cuối mùa giải.
Tính đến ngày 17 tháng 7 năm 2015.[ 1]
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA . Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA . Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.
Giải đấu
Vị trí cao nhất trong tất cả các giải đấu (sau chiến tranh): thứ 14 ở Football League Second Division (nay là Championship), 1961–62
FA Cup : Vòng 5 (6): 1938–39, 1974–75, 1977–78, 1986–87, 2001–02, 2002–03
League Cup : Bán kết (1): 1983–84
Attendances
Số khán giả nhiều nhất (ở Fellows Park ): 25,453 v. Newcastle United . Second Division (nay là Championship), ngày 29 tháng 8 năm 1961
Số khán giả nhiều nhất (ở Bescot Stadium ): 11,049 v. Rotherham United . First Division (nay là Championship), ngày 9 tháng 5 năm 2004
Số khán giả nhiều nhất ở Third Division (nay là League One): 19,589 v. Notts County , ngày 18 tháng 3 năm 1950
Số khán giả nhiều nhất ở Fourth Division (nay là League Two): 15,403 v. Carlisle United , ngày 10 tháng 9 năm 1959
Số khán giả nhiều nhất ở FA Cup: 24,045 v. Fulham , đấu lại vòng 4, ngày 30 tháng 1 năm 1962
Số khán giả nhiều nhất ở League Cup: 21,066 v. Liverpool , vòng 4, ngày 17 tháng 2 năm 1968
Số khán giả nhiều nhất ở Football League Trophy: 9,128 v. Millwall . Chung kết lượt về cấp Khu vực, ngày 16 tháng 3 năm 1999
Số khán giả trung bình cao nhất (ở Fellows Park ): 15,711, 1947–48
Số khán giả trung bình cao nhất (ở Bescot Stadium ): 7,853, 2003–04
Tỉ số
Trận thắng đậm nhất ở mùa giải: 10–0 v. Darwen . Second Division, ngày 4 tháng 3 năm 1899
Trận thua đậm nhất ở mùa giải: 0–12 v. Small Heath . Second Division, ngày 17 tháng 12 năm 1892
Trận thắng đậm nhất ở Cup: 7–0 v. Macclesfield Town . vòng 2 FA Cup, ngày 6 tháng 12 năm 1997
Cầu thủ
Nhiều lần ra sân nhất: Jimmy Walker (534) 1993-04, 2010–12
Nhiều lần ra sân nhất trong tất cả các mùa giải: Colin Harrison (473) 1964–82
Ghi nhiều bàn thắng nhất: Alan Buckley (202) 1973–78, 1979–84
Ghi nhiều bàn thắng nhất trong tất cả các mùa giải: Tony Richards (185) 1954–63
Nhiều Hattrick nhất: Gilbert Alsop (22)
Ghi nhiều bàn thắng trong 1 mùa giải nhất: Gilbert Alsop (40) 1933–34, 1934–35
Thi đấu quốc gia nhiều nhất: Mick Kearns (15), Republic of Ireland
Phí chuyển nhượng cao nhất phải trả: £175,000 cho Alan Buckley đến Birmingham City , tháng 6 năm 1979
Phí chuyển nhượng cao nhất được nhận: £1,000,000 cho Scott Dann từ Coventry City , tháng 1 năm 2008
Các chuỗi trận
Nhiều trận thắng liên tiếp nhất (7): 1959, 2005
Nhiều trận thua liên tiếp nhất (15): 1988–89
Nhiều trận bất bại liên tiếp nhất (21): 1979–80
Nhiều trận không thể giành chiến thắng liên tiếp nhất (18): 1988–89
Football League Third Division (bây giờ là League One)
• Á quân (2): 1960–61, 1998–99
• Thắng Play-Off (2): 1987–88, 2000–01
Football League Fourth Division (bây giờ là League Two)
• Vô địch (2): 1959–60, 2006–07
• Á quân (2): 1979–80, 1994–95
Birmingham Senior Cup
• Vô địch (4): 1880–81 (với tên gọi Walsall Swifts), 1896–97, 1897–98, 1993–94
• Á quân (6): 1883–84, 1884–85, 1885–86 (tất cả đều dưới tên Walsall Swifts), 1907–08, 1999–00, 2006–07
Staffordshire Senior Cup
• Vô địch (4): 1881–82, 1884–85 (cùng với Walsall Town), 1928–29, 1967–68
• Á quân (13): 1880–81, 1881–82, 1886–87 (tất cả đều dưới tên Walsall Swifts), 1889–90, 1892–93, 1898–99, 1910–11, 1920–21, 1921–22, 1948–49, 1949–50, 1952–53, 1965–66
Mùa giải Mùa giải 2020-21 Câu lạc bộ từng thi đấu Giải đấu Thống kê và giải thưởng Tài chính Nhà tài trợ Giải đấu liên kết Thăng xuống hạng