Walter Brandmüller

Hồng y
 Walter Brandmüller
Hồng y hiệu tòa Nhà thờ
San Giuliano dei Fiamminghi (2010 – nay)
Bổ nhiệmNgày 20 tháng 11 năm 2010
Tựu nhiệmNgày 6 tháng 3 năm 2011
Tiền nhiệmJan Pieter Schotte
Kế nhiệmĐương nhiệm
Các chức khác
Truyền chức
Thụ phongNgày 26 tháng 7 năm 1953
bởi Joseph Otto Kolb
Tấn phongNgày 13 tháng 11 năm 2010
bởi Raffaele Farina
Thăng Hồng yNgày 20 tháng 11 năm 2010
bởi Giáo hoàng Biển Đức XVI
Cấp bậcHồng y đẳng Phó tế
Thông tin cá nhân
Sinh5 tháng 1, 1929 (95 tuổi)
Ansbach, Đức
Quốc tịchĐức
Hệ pháiCông giáo Rôma
Các chức trước
Khẩu hiệu"Ignem in Terram"
([Đến ném] lửa vào mặt đất)
Phù hiệu{{{coat_of_arms_alt}}}
Cách xưng hô với
Walter Brandmüller
Danh hiệuĐức Hồng Y
Trang trọngĐức Hồng Y
Thân mậtCha
Khẩu hiệu"Ignem in Terram"

Walter Brandmüller (sinh ngày 5 tháng 1 năm 1929) là một hồng y người Đức của Giáo hội Công giáo Rôma. Ông hiện giữ chức Hồng y Hiệu toà Nhà thờ San Giuliano dei Fiamminghi và từng là Chủ tịch Danh dự của Ủy ban Tòa Thánh về Khoa học Lịch sử từ năm 1998 đến 2009. Khẩu hiệu giám mục của ông là "Ignem in Terram" (có nghĩa là "[Đến ném] lửa vào mặt đất").

Thân thế

[sửa | sửa mã nguồn]

Walter Brandmüller sinh ngày 5 tháng 1 năm 1929 tại Ansbach, Đức. Cha là sĩ quan Công giáo và mẹ theo đạo Tin Lành. Brandmüller được rửa tội để theo đạo của mẹ nhưng cải từ Giáo hội Luther[1] sang Công giáo Rôma ở tuổi thiếu niên.[2][3][4] Ông theo học tại Đại học Ludwig Maximilian München năm 1963 và lấy bằng tiến sĩ lịch sử (luận án của ông có tiêu đề "Das Wiedererstehen katholischer Gemeinden in den Fürstentümern Ansbach und Bayreuth", tạm dịch: 'Sự tái lập của các giáo xứ Công giáo ở hai thân vương quốc Ansbach và Bayreuth') và có được "habilitation" vào năm 1967 với luận án "Das Konzil von Pavia-Siena 1423–1424" (tạm dịch: 'Công đồng Pavia-Siena' 1423–1424).[4]

Linh mục và học giả

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 26 tháng 7 năm 1953 tại Bamberg, ông được truyền chức linh mục bởi Joseph Otto Kolb, tổng giám mục của tổng giáo phận.[5] Ông làm việc mục vụ ở Nhà thờ Thánh Gioan tại Kronach (1953–1957) và ở Nhà thờ Thánh Martinô tại Bamberg (1957–1960). Sau đó, ông tiếp tục việc học tại München. Ông là Giáo sư Lịch sử Giáo hội và Giáo Phụ học tại Đại học Dillingen từ ngày 30 tháng 10 năm 1969 đến năm 1971. Từ ngày 7 tháng 10 năm 1970 cho đến khi nghỉ hưu vào năm 1997, ông là Giáo sư Lịch sử Giáo hội thời Trung cổ và Hiện đại tại Đại học Augsburg. Từ năm 1971 đến 1998, ông là linh mục chính xứ Mariä Himmelfahrt (Đức Mẹ Lên Trời) tại Walleshausen thuộc Giáo phận Augsburg.[4]

Là một chuyên gia về lịch sử các công đồng, ông là người sáng lập và biên tập viên của tạp chí Annuarium conciliorum historiae (Paderborn, 1969) và loạt "Konziliengeschichte" đã xuất bản 37 tập từ năm 1979 đến nay. Ông cũng xuất bản "Handbook of Bavarian Church History" (tạm dịch: "Cẩm nang lịch sử Giáo hội Bayern") (St. Ottilie, 1991–1999). Từ năm 1981 đến năm 1998, ông là thành viên của Ủy ban Tòa Thánh về Khoa học Lịch sử. Ông được bổ nhiệm làm Giáo sĩ Danh dự vào ngày 17 tháng 7 năm 1983. Ngày 22 tháng 7 năm 1990, ông được Tổng thống Richard von Weizsäcker trao Huân chương Thập tự Cộng hòa Liên bang Đức. Ông giữ chức Chủ tịch Ủy ban Quốc tế về Lịch sử Giáo hội Đương đại từ năm 1998 đến năm 2006. Ông là thành viên của linh mục đoàn Nhà thờ Thánh Phêrô từ năm 1997. Từ ngày 13 tháng 6 năm 1998 đến ngày 3 tháng 12 năm 2009, ông là Chủ tịch Ủy ban Tòa Thánh về Khoa học Lịch sử.[4]

Giám mục và hồng y

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 4 tháng 11 năm 2010, Giáo hoàng Biển Đức XVI bổ nhiệm ông làm tổng giám mục hiệu tòa Cesarea tại Mauretania. Trong công nghị ngày 20 tháng 11 năm 2010, giáo hoàng vinh thăng Brandmüller lên bậc Hồng y đẳng Phó tế và bổ nhiệm ông làm hồng y hiệu tòa Nhà thờ San Giuliano dei Fiamminghi. Theo yêu cầu của ông và như được quy định trong giáo luật,[6] ông sẽ được tấn phong giám mục trước khi trở thành hồng y mặc dù đã quá lớn tuổi để tham gia Mật nghị. Ngày 13 tháng 11 năm 2010 tại Nhà thờ Santa Maria dell'Anima, Roma,[4] ông được truyền chức giám mục bởi vị chủ phong Hồng y Raffaele Farina (Đương án Văn khố và Quản thủ Thư viện của Tòa Thánh) cùng hai vị chủ phong Ludwig Schick (tổng giám mục Bamberg) và Giuseppe De Andrea (tổng giám mục hiệu tòa Anzio).[5]

Khi tin giáo hoàng thoái vị được công bố vào năm 2013, trong một cuộc phỏng vấn với tờ nhật báo Đức The Bild, vị hồng y người Đức nói rằng tước hiệu "giáo hoàng danh dự" mà cựu giáo hoàng chọn "không hề tồn tại trong toàn bộ lịch sử giáo hội" và tiết lộ rằng ban đầu ông đã tưởng rằng tin từ chức chỉ là một "trò đùa trước Mùa Chay".[7][8]

Ngày 5 tháng 10 năm 2013,[4] Giáo hoàng Phanxicô chọn Hồng y Brandmüller làm đại diện riêng của mình để chủ tọa lễ kỷ niệm 450 năm ngày bế mạc Công đồng Trentô tổ chức ngày 4 tháng 12 cùng năm.[9]

Tháng 9 năm 2016, Brandmüller cùng với các Hồng y Carlo Caffarra, Raymond BurkeJoachim Meisner, gửi cho Giáo hoàng Phanxicô một lá thư riêng với năm dubia (câu hỏi) để làm rõ về các điểm khác nhau của Tông Huấn Amoris laetitia. Câu hỏi đầu tiên liên quan đến việc những người ly dị và tái hôn lãnh nhận bí tích; bốn câu còn lại hỏi về những vấn đề cơ bản của đời sống Kitô hữu và đề cập đến lá thư Veritatis splendor của Giáo hoàng Gioan Phaolô II. Tháng 11 năm 2016, khi chưa nhận được phản hồi, họ đã công khai bức thư của mình với tựa đề "Seeking Clarity: A Plea to Untie the Knots in Amoris Laetitia" (tạm dịch: "Tìm kiếm sự rõ ràng: Một lời cầu xin gỡ bỏ những nút thắt trong Amoris Laetitia").[10][11]

Tháng 5 năm 2017, Caffarra, Brandmüller, Burke và Meisner gửi một lá thư riêng được viết vào ngày 25 tháng 4 và trao tận tay cho giáo hoàng vào ngày 6 tháng 5 để xin mở một cuộc họp vì không nhận được phản hồi cho dubia mà họ đã gửi trước đó vào tháng 9 năm 2016. Lần này cũng không được phản hồi, họ công khai lá thư vào tháng 6 năm 2017.[11] Hai hồng y trong số đó đã qua đời cùng năm: Meisner vào ngày 5 tháng 7[12] và Caffara vào ngày 6 tháng 9.[13]

Tháng 2 năm 2019, Brandmüller và Burke viết một bức thư ngỏ gửi cho Giáo hoàng Phanxicô kêu gọi chấm dứt "bệnh dịch chương trình nghị sự đồng tính" mà theo họ là nguyên nhân cho cuộc khủng hoảng lạm dụng tình dục nhấn chìm Giáo hội Công giáo. Họ tuyên bố chương trình nghị sự được lan truyền bởi "các nhà mạng có tổ chức" được bảo vệ bởi một "âm mưu thầm lặng".[14]

Tác phẩm chọn lọc

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Das Konzil von Konstanz 1414–1418. 2 quyển. Schöningh, Paderborn:
  • Das Konzil von Pavia-Siena 1423–1424. Schöningh, Paderborn 2002, ISBN 3-506-74675-8.
  • Briefe um das I. Vaticanum. Aus der Korrespondenz des Konzilssekretärs Bischof Fessler von St. Pölten 1869–1872. Schöningh, Paderborn 2005, ISBN 3-506-71359-0.
  • Unity and Indissolubility of Marriage: From the Middle Ages to the Council of Trent, trong: Robert Dodaro (biên tập), Remaining in the Truth of Christ: Marriage and Communion in the Catholic Church, Ignatius Press, San Franzisco 2014. S. 129–147. Bản tiếng Đức: Robert Dorado (biên tập), In der Wahrheit Christi bleiben. Ehe und Kommunion in der Katholischen Kirche, Echter, Würzburg 2014, ISBN 978-3-429-03783-3.
  • Renuntiatio Papae - einige historisch-kanonistische Überlegungen, trong: Johannes Grohe (biên tập), Gregor Wurst (biên tập), Zvjezdan Strika (biên tập), Hermann Fischer (biên tập), Begegnung der Kirche in Ost und West im Spiegel der synodalen Strukturen. Historisch-theologische Beiträge (= Festschrift Petar Vrankić zum 70. Geburtstag), EOS Verlag Erzabtei St. Ottilien, Sankt Ottilien 2017, ISBN 978-3-8306-7869-4, tr. 65–80.

Tóm tắt chức vụ

[sửa | sửa mã nguồn]
Tiền nhiệm:
Victor Saxer
Chủ tịch Ủy ban Tòa Thánh về Khoa học Lịch sử[15]
1998 – 2009
Kế nhiệm:
Bernard Ardura
Tiền nhiệm:
Stanislaus Tobias Magombo
Tổng giám mục hiệu tòa Caesarea tại Mauretania[16]
2010 – 2011
Kế nhiệm:
Marek Solczyński
Tiền nhiệm:
Jan Pieter Schotte
Hồng y hiệu tòa Nhà thờ
San Giuliano dei Fiamminghi[17]

2010 – nay
Kế nhiệm:
Đương nhiệm

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Mickens, Robert (17 tháng 12 năm 2016). “Letter from Rome” [Bức thư từ Roma]. Commonweal. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 4 năm 2019.
  2. ^ “Diamantenes Jubiläum” [Lễ kim cương]. Augsburger Allgemeine (bằng tiếng Đức). Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2019.
  3. ^ “Der deutsche Kardinal Walter Brandmüller wird 85” [Hồng y người Đức Walter Brandmüller mừng tuổi 85]. Domradio (bằng tiếng Đức). Tổng giáo phận Köln. 5 tháng 1 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 6 năm 2018.
  4. ^ a b c d e f “The Cardinals of the Holy Roman Church”. Đại học Quốc tế Florida. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.
  5. ^ a b “Walter Cardinal Brandmüller”. The Hierarchy of the Catholic Church. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.
  6. ^ “Code of Canon Law”. Vatican. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ “Emeritus Pope Benedict denies his resignation was a 'carnival joke'. Breaking News. ngày 21 tháng 9 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2020.
  8. ^ “Report: Benedict defends 'emeritus pope' title to critic”. Associated Press. ngày 21 tháng 9 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2020.
  9. ^ Vũ Văn An (25 tháng 11 năm 2013). “Đức Phanxicô minh nhiên ủng hộ phương thức giải thích liên tục của Đức Bênêđíctô XVI”. Conggiao.info. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2020.
  10. ^ “Four Cardinals Formally Ask Pope for Clarity on 'Amoris Laetitia' [Bốn hồng y chính thức hỏi giáo hoàng giải thích ‘Amoris Laetitia’ rõ ràng]. National Catholic Register. 14 tháng 11 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  11. ^ a b Pentin, Edward (19 tháng 6 năm 2017). “Dubia Cardinals Seek Papal Audience”. National Catholic Register. Truy cập ngày 15 tháng 9 năm 2017.
  12. ^ “Joachim Meisner, retired Cologne archbishop, dies at 83” [Joachim Meisner, tổng giám mục Köln về hưu, qua đời ở tuổi 83]. The Washington Post. Associated Press. ngày 5 tháng 7 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  13. ^ “Cardinal Caffarra, one of the 'dubia' cardinals, has died aged 79” [Hồng y Caffarra, một trong các hồng y 'dubia', qua đời, thọ 79 tuổi]. Catholic Herald. 6 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  14. ^ “Catholic cardinals urge end of 'homosexual agenda' [Các hồng y Công giáo kêu gọi chấm dứt 'chương trình nghị sự đồng tính']. BBC News. 20 tháng 2 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2019.
  15. ^ “Pontifical Committee of Historical Sciences” [Ủy ban Tòa Thánh về Khoa học Lịch sử]. GCatholic.org. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.
  16. ^ “Caesarea in Mauretania”. The Hierarchy of the Catholic Church. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.
  17. ^ “San Giuliano dei Fiamminghi”. The Hierarchy of the Catholic Church. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Thuật toán A* - Thuật toán tìm đường đi ngắn nhất giữa hai điểm bất kì được Google Maps sử dụng
Đây là thuật toán mình được học và tìm hiểu trong môn Nhập môn trí tuệ nhân tạo, mình thấy thuật toán này được áp dụng trong thực tế rất nhiều
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Chú thuật hồi chiến 252: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp tục trận chiến với Nguyền Vương, tua ngược lại thời gian 1 chút thì lúc này Kusakabe và Ino đang đứng bên ngoài lãnh địa của Yuta
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Điều gì làm nên sức mạnh của Alhaitham?
Tạm thời bỏ qua vấn đề DPS của cả đội hình, ta sẽ tập trung vào cơ chế và scaling của bản thân Alhaitham hơn
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Bộ kỹ năng của Chevreuse - Đội trưởng đội tuần tra đặc biệt của Fontaine
Các thành viên trong đội hình, trừ Chevreuse, khi chịu ảnh hưởng từ thiên phú 1 của cô bé sẽ +6 năng lượng khi kích hoạt phản ứng Quá Tải.