Xantolis baranensis

Xantolis baranensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Ericales
Họ (familia)Sapotaceae
Chi (genus)Xantolis
Loài (species)X. baranensis
Danh pháp hai phần
Xantolis baranensis
(Lecomte) P.Royen, 1957
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pouteria baranensis (Lecomte) Baehni, 1942
  • Sideroxylon baranense Lecomte, 1930

Xantolis baranensis là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được Paul Lecomte miêu tả khoa học đầu tiên năm 1930 dưới danh pháp Sideroxylon baranense. Năm 1957 Pieter van Royen chuyển nó sang chi Xantolis.[1]

Theo Plants of the World Online, loài này có tại Việt Nam.[2]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Phạm Hoàng Hộ trong sách Cây cỏ Việt Nam quyển 1, mục từ 2549, trang 638 in là Xantolis barauensis (Lec.) van Royen. Ma dương Bà-rau....Gỗ đỏ cứng, tốt, làm cột. Bà-rau, Phan rang.[3] Các tài liệu thực vật học tiếng Việt khác gọi nó là ma dương Bà-rau hay ma dương Bà Râu hoặc sến găng Bà Râu.

Tuy nhiên, danh pháp Xantolis barauensis lại không được ghi nhận trong các tài liệu thực vật học quốc tế. Cụ thể, các mẫu isotype MNHN-P-P00649463 và MNHN-P-P00649464 cũng như mẫu MNHN-P-P00649462 lưu tại MNHN ghi chép là "Name: Xantolis baranensis (Lecomte) P.Royen; Verbatim locality: Annam: Ba-Ran, province de Phanrang".[4][5][6] Địa danh ghi chép trong hồ sơ kèm theo các mẫu vật này là chữ viết tay của M. Poilane năm 1924, không thể phân biệt đó là Ba Ran hay Ba Rau.

Tại tỉnh Phan Rang cũ và tỉnh Ninh Thuận ngày nay chỉ có các địa danh liên quan tới Bà Râu (từ tiếng Raglai B'rau) như thôn Bà Râu 1, thôn Bà Râu 2 thuộc xã Lợi Hải (11°42′49″B 109°3′12″Đ / 11,71361°B 109,05333°Đ / 11.71361; 109.05333) huyện Thuận Bắc[7] hay hồ Bà Râu (11°44′31″B 109°1′59″Đ / 11,74194°B 109,03306°Đ / 11.74194; 109.03306), nhà thờ Bà Râu.[8] Vì thế, nếu loài này được đặt tên theo địa danh nơi thu thập mẫu vật thì danh pháp đúng phải là Xantolis barauensis.

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The Plant List (2010). Xantolis baranensis. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2013.
  2. ^ Xantolis baranensis trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 22-11-2020.
  3. ^ Phạm Hoàng Hộ trong Cây cỏ Việt Nam quyển 1, mục từ 2549, trang 638.
  4. ^ Mẫu isotype MNHN-P-P00649463 tại MNHN
  5. ^ Mẫu isotype MNHN-P-P00649464 tại MNHN
  6. ^ Mẫu type MNHN-P-P00649462 tại MNHN
  7. ^ “Cơ cấu tổ chức bộ máy hành chính huyện Thuận Bắc”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2020.
  8. ^ Nhà thờ Giáo xứ Bà Râu

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Phân loại kĩ năng trong Tensura - Tensei shitara Slime Datta Ken
Trên đời này không có gì là tuyệt đối cả, nhất là với mấy cái kĩ năng có chữ "tuyệt đối" trong tên, càng tin vào "tuyệt đối", càng dễ hẹo
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Hướng dẫn build Kaeya - Genshin Impact
Mặc dù Kaeya sở hữu base ATK khá thấp so với mặt bằng chung (223 ở lv 90 - kém khá xa Keqing 323 ở lv 90 hay Qiqi 287 ờ lv 90) nhưng skill 1 của Kaeya có % chặt to
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán - Tỏa sáng theo cách riêng biệt
Hứa Quang Hán sinh ngày 31/10/1990 - mọi người có thể gọi anh ta là Greg Hsu (hoặc Greg Han) nếu muốn, vì đó là tên tiếng Anh của anh ta.
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Giới thiệu AG Meredith - The nigh unkillable Octopus
Meredith gần như bất tử trên chiến trường nhờ Bubble Form và rất khó bị hạ nếu không có những hero chuyên dụng