Xantolis shweliensis

Xantolis shweliensis
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Ericales
Họ (familia)Sapotaceae
Chi (genus)Xantolis
Loài (species)X. shweliensis
Danh pháp hai phần
Xantolis shweliensis
(W.W.Sm.) P.Royen, 1957
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pouteria shweliensis (W.W.Sm.) Baehni, 1942
  • Sideroxylon shweliense W.W.Sm., 1920

Xantolis shweliensis là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được William Wright Smith miêu tả khoa học đầu tiên năm 1920 dưới danh pháp Sideroxylon shweliense.[1] Năm 1957, Pieter van Royen chuyển nó sang chi Xantolis.[2]

Phân bố và môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại Vân Nam (Trung Quốc).[3][4] Rừng hỗn giao; ở cao độ 2.400-3.000 m.[3]

Tên gọi

[sửa | sửa mã nguồn]

Tên gọi trong tiếng Trung là 瑞丽刺榄 (Thụy Lệ thích lãm).[3]

Cây bụi cao 1–2 m. Cành con màu xám, có sọc, lông măng màu trắng hoặc nhẵn nhụi. Cuống lá 5–8 mm, lông tơ mềm màu trắng khi còn non, nhưng sớm trở thành nhẵn nhụi; phiến lá hình mác đến hình elip, 5-10 x 1,3-2,5 cm, dạng giấy, nhẵn nhụi hoặc có lông tơ rải rác ở mặt xa trục, mặt gần trục bóng và nhẵn nhụi hoặc có lông nhung mịn thưa thớt dọc theo gân giữa, gốc lá hình nêm hẹp, đỉnh tù đến nhọn, gân bên 9-12 cặp. Hoa đơn độc hoặc thành cụm gồm vài hoa, lủng lẳng. Cuống hoa 3–4 mm, lông măng màu màu nâu ánh vàng. Lá đài 5, xếp lợp, hình trứng đến hình tam giác, 3-4 x 2,5–4 mm, mặt ngoài có lông nhung về phía đỉnh, mặt trong có lông măng màu nâu ánh vàng. Tràng hoa màu vàng nhạt, 7,5–9 mm; thuỳ 5, hình trứng-hình mác, 5-6 x 2-2,5 mm, rìa có lông ở gốc. Nhị 5 với một cụm lông nhung ở mỗi bên tại gốc; nhị lép hình mác, 3-4 x 1–2 mm, đỉnh nhọn. Bầu nhụy hình nón, 5 ngăn, có lông tơ màu vàng ánh xám. Quả hình trứng, hơi có mỏ, đường kính khoảng 3 cm. Hạt ép dẹp-hình elipxoit, khoảng 18 x 12 mm, màu nâu bóng, sẹo hình elip, khoảng 14 x 6 mm.[3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Smith W. W., 1920. Sideroxylon shweliense. Notes Roy. Bot. Gard. Edinburgh 12: 223.
  2. ^ The Plant List (2010). Xantolis shweliensis. Truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2013.
  3. ^ a b c d Xantolis shweliensis trong e-flora. Tra cứu ngày 22-11-2020.
  4. ^ Xantolis shweliensis trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 22-11-2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Review sách: Dám bị ghét
Review sách: Dám bị ghét
Ngay khi đọc được tiêu đề cuốn sách tôi đã tin cuốn sách này dành cho bản thân mình. Tôi đã nghĩ nó giúp mình hiểu hơn về bản thân và có thể giúp mình vượt qua sự sợ hãi bị ghét
5 lọ kem dưỡng bình dân cho da dầu
5 lọ kem dưỡng bình dân cho da dầu
Nhiều người sở hữu làn da dầu không biết rằng họ vẫn cần dùng kem dưỡng ẩm, để cải thiện sức khỏe tổng thể, kết cấu và diện mạo của làn da
Arcane - Liên minh huyền thoại
Arcane - Liên minh huyền thoại
Khi hai thành phố song sinh Piltover và Zaun ở thế mâu thuẫn gay gắt, hai chị em chiến đấu ở hai bên chiến tuyến cùng các công nghệ ma thuật và những niềm tin trái chiều.
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tokitou Muichirou - Kimetsu no Yaiba
Tokito Muichiro「時透 無一郎 Tokitō Muichirō​​」là Hà Trụ của Sát Quỷ Đội. Cậu là hậu duệ của Thượng Huyền Nhất Kokushibou và vị kiếm sĩ huyền thoại Tsugikuni Yoriichi.