Xantolis stenosepala | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Ericales |
Họ (familia) | Sapotaceae |
Chi (genus) | Xantolis |
Loài (species) | X. stenosepala |
Danh pháp hai phần | |
Xantolis stenosepala (Hu) P.Royen, 1957 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
|
Xantolis stenosepala là một loài thực vật có hoa trong họ Hồng xiêm. Loài này được Hồ Tiên Túc (Hu) miêu tả khoa học đầu tiên năm 1938 dưới danh pháp Adinandra stenosepala. Năm 1957, Pieter van Royen chuyển nó sang chi Xantolis.[1]
Loài này sinh sống ở cao độ 1.100-1.800 m tại Tây Song Bản Nạp, tây nam tỉnh Vân Nam (Trung Quốc).[2][3] Tên gọi trong tiếng Trung là 滇刺榄 (Điền thích lãm).[2]
Cây gỗ cao 6-15(- 20) m. Vỏ màu nâu ánh xám. Cành con màu xám, có lông măng màu nâu ánh vàng nhạt hoặc nhẵn nhụi. Cuống lá 0,8-1,8 cm; phiến lá hình mác, mác ngược hay hình mác thuôn dài, (5-)7-15 x 2,5–6 cm, gốc lá hình nêm rộng, đỉnh nhọn, gân bên 15-17 đôi. Hoa đơn độc hoặc thành cụm gồm vài hoa. Cuống hoa 6–10 mm, có lông tơ màu xám. Lá đài 5, hình mác, hình trứng-hình mác, hoặc hình trứng, 4-6 x 1,5–3 mm, bên ngoài có lông tơ màu xám, bên trong có lông tơ màu gỉ sắt. Tràng hoa màu trắng, ống tràng ngắn; thùy 5, hình mác, hình trứng-hình mác, hoặc thuôn dài, 5-6,5 x 2-2,5 mm. Nhị 5, dài 3–5 mm, có chùm lông nhung ở mỗi bên tại gốc; nhị lép 5, hình mác, dài khoảng 4 mm, đỉnh nhọn và có râu, rìa có lông dày đặc. Bầu nhụy hình trứng-hình cầu, 1–2 mm, đáy có lông nhung, nhẵn nhụi về phía đỉnh. Vòi nhụy 4–12 mm. Quả màu nâu, hình trứng thuôn dài, 3-4 x 1,7-2,2(- 3) cm, từ có lông tơ màu gỉ sắt tới có lông hay nhẵn nhụi, với đài hoa và vòi nhụy bền, hạt 1(-3). Hạt hình elipxoit, ép dẹp, 2-2,5 x khoảng 1,2 cm, tròn cả hai đầu; sẹo hình thuôn dài hẹp.[2]