Yellowknife, Các lãnh thổ Tây Bắc

Yellowknife
Sǫ̀mbak'è
—  City  —
City of Yellowknife
Skyline of downtown Yellowknife
Skyline of downtown Yellowknife
Tên hiệu: "YK", "The Knife", "The Blade"[1]
Khẩu hiệuMultum In Parvo (tiếng Latinh) (tiếng Anh: Many things in a small place)
Yellowknife trên bản đồ Các Lãnh thổ Tây Bắc
Yellowknife
Yellowknife
Yellowknife trên bản đồ Canada
Yellowknife
Yellowknife
CountryCanada
TerritoryNorthwest Territories
RegionNorth Slave Region
Constituencies
Census divisionRegion 6
Established1934[2]
Incorporation (city)ngày 1 tháng 1 năm 1970
Đặt tên theoT'satsąot'ınę sửa dữ liệu
Chính quyền
 • KiểuYellowknife City Council
 • MayorMark Heyck
 • Senior Administrative OfficerDennis Kefalas
 • MPsMichael McLeod
 • MLAs
Diện tích (land only)[3]
 • City136,22 km2 (5,259 mi2)
 • Đất liền105,44 km2 (4,071 mi2)
 • Mặt nước30,78 km2 (1,188 mi2)
 • Đô thị13,09 km2 (505 mi2)
Độ cao206 m (676 ft)
Dân số (2011)[3]19,234
 • Mật độ105,44/km2 (27,310/mi2)
 • Đô thị[4]18,352
 • Mật độ đô thị1,402,3/km2 (3,632/mi2)
Tên cư dânYellowknifer
Múi giờMountain (MST) (UTC-7)
 • Mùa hè (DST)MDT (UTC-6)
Forward sortation areaX1A
Mã điện thoại867
Thành phố kết nghĩaFairbanks, Yakutsk, Reno sửa dữ liệu
Telephone Exchanges444 445 446 669 765 766 767 873 920 999
- Living cost117.5A
GNBC CodeLBAMG
Trang webwww.yellowknife.ca
Sources:
Department of Municipal and Community Affairs,[5]
Prince of Wales Northern Heritage Centre[6]
Yellowknife profile at the Legislative Assembly[7]
Canada Flight Supplement[8]
^A 2009 figure based on Edmonton = 100[9]

Yellowknife (phát âm tiếng Anh: /jɛloʊnaɪf/) là thủ phủ và thành phố đông dân nhất Các Lãnh thổ Tây Bắc, Canada. Nó nằm ở bờ phía bắc của hồ Slave Lớn, cách vòng Bắc cực 400 km (250 dặm) về phía tây của vịnh Yellowknife gần cửa sông Yellowknife,tiếp giáp Yukon về phía Tây, Nunavut về phía Đông, British Columbia về phía Tây Nam, Alberta về phía Nam và Saskatchewan về phía Đông Nam. Dân số của thành phố này khoảng 19.234 người. Thị trưởng của Yellowknife là Mark Heyck.

Những người trong bộ lạc địa phương có tên là Dene khai hoang mảnh đất Yellowknife đầu tiên và đặt tên cho nó là S'ombak'é có nghĩa là "nơi kiếm tiền". Có người mô tả thành phố Yellowknife có những con đường lát vàng. Điều đó trở thành nam châm thu hút cư dân khắp nơi đổ về với mong muốn đổi đời.

Mùa thu năm 1934, vàng được phát hiện ở bờ phía bắc của hồ Great Slave. Chỉ mùa xuân năm sau đó, cả khu vực rộng lớn của hồ đầy những mái lều của những người đãi vàng trên vịnh Yellowknife. Cái tên đã được sinh ra từ đó để gợi nhớ những con dao bám đầy vàng lấp lánh của họ. Từ đó đến nay, thành phố đã phát triển mạnh mẽ với hơn 20.000 dân cư cải tạo nơi đây thành trung tâm dịch vụ văn hóa, kinh tế ở vùng Tây Bắc Canada.

Cuộc sống ở thành phố Yellowknife rất thoải mái, phóng khoáng, phù hợp với những người yêu thích thiên nhiên và sự tự do. Thành phố này không có các tòa cao ốc, hiện đại các khu mua sắm sầm uất, cũng không có quán cafe cao cấp, nhưng Yellowknife có những quán cafe nhỏ rất tuyệt vời, tạo cảm giác ấm cúng, thoải mái cho du khách.Yellowknife là một trong những điểm đến du lịch hàng đầu để xem cực quang vì nó nằm trực tiếp trong ôvan cực quang và nền đất bằng phẳng không có vật cản.Hồ Great Bear và Hồ Great Slave cũng như sông Mackenzie và các hẻm núi sông Nahanni – một vườn quốc gia đồng thời là một di sản thế giới được UNESCO công nhận.

Bên cạnh đó, các dịch vụ tổ chức du lịch địa phương cũng có nhiều chương trình giải trí cho khách như khám phá thiên nhiên xung quanh hồ Great Slave, các môn thể thao tuyết, leo núi, chèo thuyền...

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Wiki.city: City of Yellowknife (Northwest Territories) - Canada”. Truy cập 21 tháng 10 năm 2017.
  2. ^ “About Yellowknife”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  3. ^ a b “2011 Census”. Government of Canada. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2014.
  4. ^ "Population and dwelling counts, for population centres, 2011 and 2006 censuses". Statistics Canada. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2014.
  5. ^ Bản mẫu:MACANT
  6. ^ “Northwest Territories Official Community Names and Pronunciation Guide”. Prince of Wales Northern Heritage Centre. Yellowknife: Education, Culture and Employment, Government of the Northwest Territories. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
  7. ^ “Legislative Assembly of the Northwest Territories, Yellowknife profile”. Assembly.gov.nt.ca. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2011.
  8. ^ Bản mẫu:CFS
  9. ^ Yellowknife - Statistical Profile Lưu trữ 2014-02-01 tại Wayback Machine at the GNWT

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Yuki Tsukumo có thể đấm bay thực tại?
Tìm hiểu về “sunyata” hay “Hư không” dựa trên khái niệm cơ bản nhất thay vì khai thác những yếu tố ngoại cảnh khác ( ví dụ như hiện tượng, tôn giáo, tâm thần học và thiền định)
1-In-60 Rule: Quy Luật Giúp Bạn Luôn Tập Trung Vào Mục Tiêu Của Mình
1-In-60 Rule: Quy Luật Giúp Bạn Luôn Tập Trung Vào Mục Tiêu Của Mình
Quy luật "1-In-60 Rule" có nguồn gốc từ ngành hàng không.
Sự khác biệt về mặt
Sự khác biệt về mặt "thông số" của Rimuru giữa hai phiên bản WN và LN
Những thông số khác nhau giữa 2 phiên bản Rimuru bản Web Novel và Light Novel
Guide trang bị trong Postknight
Guide trang bị trong Postknight
Trang bị là các item thiết yếu trong quá trình chiến đấu, giúp tăng các chỉ số phòng ngự và tấn công cho nhân vật