Fofana trong màu áo đội tuyển U-20 Pháp vào năm 2019 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Youssouf Fofana | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 10 tháng 1, 1999 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Paris, Pháp | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,85 m (6 ft 1 in)[1] | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Monaco | ||||||||||||||||
Số áo | 19 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2005–2013 | Espérance Paris 19ème | ||||||||||||||||
2013–2014 | Red Star | ||||||||||||||||
2014–2017 | Drancy | ||||||||||||||||
2017–2018 | Strasbourg | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2017–2018 | Strasbourg B | 34 | (4) | ||||||||||||||
2018–2020 | Strasbourg | 30 | (3) | ||||||||||||||
2020–2024 | Monaco | 143 | (6) | ||||||||||||||
2024– | AC Milan | 2 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2018 | U-19 Pháp | 1 | (0) | ||||||||||||||
2018–2019 | U-20 Pháp | 9 | (1) | ||||||||||||||
2019 | U-21 Pháp | 1 | (0) | ||||||||||||||
2022– | Pháp | 15 | (2) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 9 năm 2024 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 9 tháng 9 năm 2024 |
Youssouf Fofana (sinh ngày 10 tháng 1 năm 1999) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp hiện đang thi đấu ở vị trí tiền vệ cho câu lạc bộ Serie A AC Milan và đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp.
Youssouf Fofana sinh ngày 10 tháng 1 năm 1999 ở Paris[2] và anh là người gốc Mali.[3]
Fofana bắt đầu sự nghiệp bóng đá của mình khi chơi cho các đội trẻ của nhiều câu lạc bộ ở Paris trước khi các tuyển trạch viên của RC Strasbourg phát hiện ra anh vào tháng 1 năm 2017 và đưa anh vào đội trẻ của câu lạc bộ. Tiếp theo đó, anh gia nhập học viện bóng đá RC Strasbourg vào ngày 21 tháng 2 năm 2017.[4] Sau khi chơi cho đội dự bị ở Championnat National 3 được một năm, anh ký hợp đồng chuyên nghiệp đầu tiên với đội một của Strasbourg vào ngày 17 tháng 9 năm 2018.[5] Anh có trận ra mắt cho Strasbourg vào ngày 24 tháng 8 năm 2018 trong trận thua 0–2 trước Olympique Lyon ở Ligue 1 khi vào sân thay cho Ibrahima Sissoko ở phút thứ 84.[6] Anh ghi bàn thắng đầu tiên vào ngày 19 tháng 1 trong chiến thắng 5–1 trên sân khách trước AS Monaco.[7] Sau khi mùa giải 2018–19 kết thúc, anh đã ra sân 17 lần và ghi một bàn thắng. Sau khi nghỉ thi đấu hai tháng đầu mùa giải 2019–20 vì chấn thương, anh đã trở lại đội hình xuất phát vào giữa tháng 10 năm 2019.[8]
Fofana chơi trận cuối cùng cho Strasbourg vào ngày 25 tháng 1 năm 2020 trong chiến thắng 3–1 trên sân khách trước Monaco.[9] Bốn ngày sau, anh được Monaco chiêu mộ với trị giá 15 triệu euro.[10] Vào ngày 1 tháng 2 năm 2020, anh ra mắt trong trận thua 3–1 trên sân khách trước Nîmes. Vào ngày 25 tháng 11 năm 2021, Fofana ghi bàn thắng đầu tiên cho Monaco khi ghi bàn thắng ấn định trong chiến thắng 2–1 trên sân nhà trước Real Sociedad tại UEFA Europa League.[11] Anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ trong trận thua 4–2 trên sân nhà trước Troyes ở Ligue 1 vào ngày 31 tháng 8 năm 2022.[12]
Fofana từng là cầu thủ trẻ của Pháp và anh đã từng thi đấu cho các cấp đội tuyển U-19 đến U-21.[13]
Vào ngày 15 tháng 9 năm 2022, Fofana lần đầu tiên được triệu tập vào đội tuyển quốc gia Pháp cho hai trận đấu tại UEFA Nations League gặp Áo và Đan Mạch.[14] Vào tháng 11, anh được triệu tập để tham dự FIFA World Cup 2022 ở Qatar bởi Didier Deschamps.[15] Tại giải đấu này, anh ra sân sáu trong bảy trận của Pháp, bắt đầu tại trận thua Tunisia 1–0 ở vòng bảng[16] và chiến thắng 2–0 trước Maroc ở bán kết. Trong trận chung kết trước Argentina vào ngày 18 tháng 12, Fofana vào sân thay người ở phút thứ 96 trong hiệp phụ cho Adrien Rabiot. Trận đấu kết thúc với tỷ số 3–3 và Argentina giành chiến thắng sau loạt sút luân lưu.[17]
Vào ngày 18 tháng 11 năm 2023, Fofana ghi bàn thắng đầu tiên cho Pháp khi ghi bàn thắng thứ bảy trong chiến thắng 14–0 trước Gibraltar ở vòng loại UEFA Euro 2024.[18] Trong trận đấu tiếp theo trước Hy Lạp, anh ghi bàn thắng từ cự ly 25 m trong trận hòa 2–2.[19]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Châu lục | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Strasbourg B | 2017–18 | National 3 | 29 | 3 | — | — | — | 29 | 3 | |||
2018–19 | National 3 | 5 | 1 | — | — | — | 5 | 1 | ||||
Tổng cộng | 34 | 4 | — | — | — | 34 | 4 | |||||
Strasbourg | 2018–19 | Ligue 1 | 17 | 2 | 1 | 0 | 4 | 1 | — | 22 | 3 | |
2019–20 | Ligue 1 | 13 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | 3[c] | 0 | 19 | 1 | |
Tổng cộng | 30 | 3 | 2 | 0 | 6 | 1 | 3 | 0 | 41 | 4 | ||
Monaco | 2019–20 | Ligue 1 | 7 | 0 | — | — | — | 7 | 0 | |||
2020–21 | Ligue 1 | 35 | 0 | 5 | 0 | — | — | 40 | 0 | |||
2021–22 | Ligue 1 | 33 | 0 | 4 | 0 | — | 9[d] | 1 | 46 | 1 | ||
2022–23 | Ligue 1 | 36 | 2 | 1 | 0 | — | 10[e] | 0 | 47 | 2 | ||
2023–24 | Ligue 1 | 13 | 1 | 0 | 0 | — | — | 13 | 1 | |||
Tổng cộng | 124 | 3 | 10 | 0 | — | 19 | 1 | 153 | 4 | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 188 | 10 | 12 | 0 | 6 | 1 | 22 | 1 | 228 | 12 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Pháp | 2022 | 8 | 0 |
2023 | 7 | 2 | |
Tổng cộng | 15 | 2 |
# | Ngày | Địa điểm | Trận | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | 18 tháng 11 năm 2023 | Allianz Riviera, Nice, Pháp | 14 | Gibraltar | 7–0 | 14–0 | Vòng loại UEFA Euro 2024 |
2 | 21 tháng 11 năm 2023 | Sân vận động Agia Sophia, Athens, Hy Lạp | 15 | Hy Lạp | 2–2 | 2–2 | Vòng loại UEFA Euro 2024 |