Zabelia triflora

Zabelia triflora
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
(không phân hạng)Asterids
Bộ (ordo)Dipsacales
Họ (familia)Caprifoliaceae
Chi (genus)Zabelia
Loài (species)Z. triflora
Danh pháp hai phần
Zabelia triflora
(R.Br. ex Wall.) Makino, 1948
Danh pháp đồng nghĩa
  • Abelia triflora R.Br. ex Wall., 1829
  • Linnaea triflora (R.Br.) A.Braun & Vatke, 1872

Zabelia triflora là một loài thực vật có hoa trong họ Kim ngân. Loài này được Nathaniel Wallich công bố mô tả khoa học đầu tiên năm 1829 dưới danh pháp Abelia triflora, dựa theo mô tả của Robert Brown.[1] Năm 1948 Tomitarô Makino chuyển nó sang chi Zabelia.[2][3]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại miền tây và trung Himalaya; bao gồm Trung Quốc (tây nam Tứ Xuyên, đông nam Tây Tạng, tây bắc Vân Nam), Afghanistan, tây bắc Ấn Độ, Nepal và Pakistan.[4][5] Tên gọi trong tiếng Trung là 醉鱼草状六道木 (túy ngư thảo trạng lục đạo mộc).[5]

Một số tác giả coi Zabelia buddleioides, Zabelia parvifoliaZabelia angustifolia là đồng nghĩa của Zabelia triflora.[1][5][6]

Cây bụi, lá sớm rụng, cao 1–2 m. Các cành non có lông cứng lộn ngược, dần trở thành nhẵn nhụi. Cuống lá rất ngắn, đến 2 mm, có lông cứng. Phiến lá hình trứng đến hình mũi mác, 15-70 × 5–20 mm, cả hai mặt đều nhẵn nhụi nhưng có lông cứng dài ở mép lá và các gân phía xa trục, đáy hình nêm, mép lá nguyên đến đôi khi có răng cưa hoặc thùy, đỉnh nhọn. Cụm hoa là chùy hoa dày dặc hoa ở đầu cành, bao gồm các xim hoa, mỗi xim 1-3 hoa; cuống hoa ngắn hoặc gần như không có. Lá bắc giống như lá, hình mũi mác đến hình trứng; các lá bắc con thẳng đến hình dùi, khoảng 4 mm, có lông cứng. Đài hoa gồm 5 lá đài thẳng, kích thước 4-10 × khoảng 1 mm, có lông rung cứng. Tràng hoa màu trắng, đôi khi nhuốm đỏ, hình khay, 10–20 mm, dài gần gấp đôi lá đài; thùy 5, tỏa rộng, gần tròn; ống tràng có lông nhung rậm mé trong, với những sợi lông ôm sát thưa thớt mé ngoài. Nhị 4, hai cặp so le, không thò ra; chỉ nhị ngắn, có lông cứng; bao phấn thuôn dài. Bầu nhụy hình trứng hẹp, rậm lông; vòi nhụy hình chỉ, dài hơn nhị; đầu nhụy hình đầu. Quả bế hình trụ thuôn tròn, có khía, ở đỉnh với 5 lá đài dài, bền hơi phình to và có lông rung. Ra hoa tháng 5. Tạo quả tháng 6-8.[5]

Môi trường sống

[sửa | sửa mã nguồn]

Rừng, bụi rậm, đồng cỏ; ở cao độ 1.800-3.500 m.[5]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b The Plant List (2010). Abelia triflora. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  2. ^ The Plant List (2010). Zabelia triflora. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  3. ^ Zabelia triflora[liên kết hỏng] trong Catalogue of Life. Tra cứu 13-5-2020.
  4. ^ Zabelia triflora trong Plants of the World Online. Tra cứu 13-5-2020.
  5. ^ a b c d e Abelia triflora trong e-flora. Tra cứu 13-5-2020.
  6. ^ Zabelia buddleioides[liên kết hỏng] trong Catalogue of Life. Tra cứu 12-5-2020.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Stranger Things season 4 - Sự chờ đợi liệu có xứng đáng
Một lần nữa thì Stranger Things lại giữ được cái chất đặc trưng vốn có khác của mình đó chính là show rất biết cách sử dụng nhạc của thập niên 80s để thúc đẩy mạch truyện và góp phần vào cách mà mỗi tập phim khắc họa cảm xúc
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi -  Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsugikuni Yoriichi - Kimetsu no Yaiba
Tsugikuni Yoriichi「継国緑壱 Tsugikuni Yoriichi」là một kiếm sĩ diệt quỷ huyền thoại thời Chiến quốc. Ông cũng là em trai song sinh của Thượng Huyền Nhất Kokushibou.
Giới thiệu AG Adara - Magenta Meteor Artery Gear: Fusion
Giới thiệu AG Adara - Magenta Meteor Artery Gear: Fusion
Sở hữu năng lực xoá buff diện rộng kèm hiệu ứng Speed Reduction, đặc biệt là rush action cực khủng
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Anime Ganbare Douki-chan Vietsub
Dù rằng vẫn luôn cố gắng kiềm nén cảm xúc, chàng trai lại không hề hay biết Douki-chan đang thầm thích mình