Zamyn-Üüd

Zamyn-Üüd
Замын-Үүд сум
ᠵᠠᠮ ᠤᠨᠡᠭᠦᠳᠡᠰᠤᠮᠤ
—  Sumđô thị  —
Ga xe lửa Zamyn-Üüd
Ga xe lửa Zamyn-Üüd
Zamyn-Üüd trên bản đồ Mông Cổ
Zamyn-Üüd
Zamyn-Üüd
Quốc gia Mông Cổ
Tỉnh Dornogovi
Múi giờUTC + 8 (UTC+8)

Zamyn-Üüd (tiếng Mông Cổ: Замын-Үүд, cửa đường) là một sum và thành phố của tỉnh Dornogovi ở đông nam Mông Cổ.

Dân số Zamyn-Üüd đạt 11.527 người vào năm 2008.[1]

Zamyn-Üüd thực ra được lấy tên từ khu định cư Dzamiin Üüde (đã bị bỏ hoang) nằm cách 101 km về phía tây bắc đô thị hiện nay (44°30′B 111°15′Đ / 44,5°B 111,25°Đ / 44.500; 111.250)[2].

Thành phố nằm trên lộ trình giao thương cũ giữa Bắc KinhUrga/Ulaanbaatar, và nay là điểm cửa khẩu biên giới quan trọng nhất giữa Mông CổTrung Quốc, thành phố đối diện bên Nội Mông thuộc Trung Quốc là Erenhot. Theo cơ quan kiểm soát biên giới, có trên 950.000 lượt xuất nhập cảnh vào năm 2004.[3] Vào tháng 4 năm 2007, việc xây dựng một tuyến đường dài 432 km từ Choir đến Zamyn-Üüd qua Sainshand đã bắt đầu. hoàn thành vào tháng 10 năm 2007.

Khu Kinh tế Tự do "Zamyn-Uud" chính thức được thành lập vào năm 2004. Khu vực có diện tích 900 ha và nằm giữa điểm định cư Zamyn-Üüd và biên giới với Trung Quốc[4] Thành phố là điểm đầu của tuyến dường sắt Xuyên Mông Cổ và được nối với mạng lưới đường sắt của Trung Quốc.

Khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Zamyn-Üüd có khí hậu sa mạc lạnh (phân loại khí hậu Köppen BWk) với mùa hè rất ấm và mùa đông rất lạnh. Hầu hết lượng mưa rơi vào mùa hè, cùng một lượng tuyết rơi vào các tháng liền kề tháng Năm và tháng Chín. Mùa đông rất khô.

Dữ liệu khí hậu của Zamyn-Üüd
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Cao kỉ lục °C (°F) 10.5 13.0 24.9 34.0 37.1 39.9 40.0 40.3 34.6 27.6 19.4 9.9 40,3
Trung bình cao °C (°F) −11 −6 4.8 14.4 23.0 27.8 29.8 27.7 21.4 13.0 1.4 −8.6 11,48
Trung bình ngày, °C (°F) −18.5 −14.5 −4.5 5.9 14.4 20.2 22.8 20.8 13.5 4.4 −6.6 −15.9 3,50
Trung bình thấp, °C (°F) −24.7 −21.8 −11.9 −2 6.8 12.4 16.2 14.3 6.7 −2.3 −12.7 −21.8 −3,40
Thấp kỉ lục, °C (°F) −39.3 −42.3 −28.4 −18.6 −9 −6.5 7.2 0.9 −5.6 −17.5 −30.5 −39.9 −42,3
Giáng thủy mm (inch) 1.9
(0.075)
1.3
(0.051)
1.6
(0.063)
3.8
(0.15)
7.1
(0.28)
14.9
(0.587)
28.5
(1.122)
29.1
(1.146)
14.0
(0.551)
5.8
(0.228)
1.9
(0.075)
1.1
(0.043)
111
(4,37)
Số ngày giáng thủy TB (≥ 1.0 mm) 0.6 0.3 0.6 1.0 1.6 2.6 5.0 4.7 2.7 1.2 0.8 0.4 21,5
Nguồn: NOAA (1961-1990)[5]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Dornogovi Aimag Statistical Report 2008[liên kết hỏng]
  2. ^ TopoMapper.com / Soviet era topographic map with former Dzamiin Üüde ruins location.
  3. ^ “www.medeelel.mn”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2011.
  4. ^ Khu Kinh tế Tự do "Zamyn-Uud" Lưu trữ 2008-12-27 tại Wayback Machine, trang thông tin chính thức
  5. ^ “Zamiin-Uud Climate Normals 1961-1990”. National Oceanic and Atmospheric Administration. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2013.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Zamyn-Üüd tại Wikimedia Commons


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
So sánh cà phê Arabica và Robusta loại nào ngon hơn?
Trên thế giới có hai loại cà phê phổ biến nhất bao gồm cà phê Arabica (hay còn gọi là cà phê chè) và cà phê Robusta (hay còn gọi là cà phê vối)
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Nhân vật Tsuyuri Kanao trong Kimetsu no Yaiba
Tsuyuri Kanao「栗花落 カナヲ Tsuyuri Kanao」là một Thợ Săn Quỷ. Cô là em gái nuôi của Kochou Kanae và Kochou Shinobu đồng thời cũng là người kế vị của Trùng Trụ Shinobu
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
Giả thuyết về một thế giới mộng tưởng của Baal
BẠCH THẦN VÀ LÔI THẦN – KHÁC BIỆT QUA QUAN NIỆM VỀ SỰ VĨNH HẰNG VÀ GIẢ THUYẾT VỀ MỘT THẾ GIỚI MỘNG TƯỞNG CỦA BAAL
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya giáo viên chủ nhiệm Lớp 1-B
Chie Hoshinomiya (星ほし之の宮みや 知ち恵え, Hoshinomiya Chie) là giáo viên chủ nhiệm của Lớp 1-B.