Zingiber albiflorum

Zingiber albiflorum
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. albiflorum
Danh pháp hai phần
Zingiber albiflorum
R.M.Sm., 1982[2]

Zingiber albiflorum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Rosemary Margaret Smith miêu tả khoa học đầu tiên năm 1982.[2][3]

Mẫu định danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh Kerby R. 191; thu thập năm 1977 tại tọa độ 4°4′42″B 114°53′57″Đ / 4,07833°B 114,89917°Đ / 4.07833; 114.89917, cao độ 1.400 m, núi Mulu, Vườn quốc gia núi Mulu, bang Sarawak, Malaysia.[2][4] Mẫu holotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Edinbugh (E).[2][4]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài bản địa SarawakSabah, các bang thuộc Malaysia trên đảo Borneo.[1][5] Môi trường sống là rừng ở cao độ 100-1.400 m.[1]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Zingiber albiflorum tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber albiflorum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber albiflorum”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Olander S. B. (2019). Zingiber albiflorum. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T117456059A124284607. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T117456059A124284607.en. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ a b c d Smith R. M., 1982. Systematic notes on and new species of Zingiberaceae of the Gunung Mulu National Park: 3. Zingiber Boehmer. Botanical Journal of the Linnean Society 85(1): 39-43, doi:10.1111/j.1095-8339.1982.tb00370.x.
  3. ^ The Plant List (2010). Zingiber albiflorum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ a b Zingiber albiflorum trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 12-5-2021.
  5. ^ Zingiber albiflorum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 10-5-2021.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Giới thiệu nhân vật Cha Hae-In - Solo Leveling
Cha Hae-In (차해인) là Thợ săn hạng S người Hàn Quốc và là Phó chủ tịch của Hội thợ săn.
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cùng nhìn lại kế hoạch mà Kenjaku đã mưu tính suốt cả nghìn năm
Cho đến hiện tại Kenjaku đang từng bước hoàn thiện dần dần kế hoạch của mình. Cùng nhìn lại kế hoạch mà hắn đã lên mưu kế thực hiện trong suốt cả thiên niên kỉ qua nhé.
Hiểu đúng về lạm phát – áp lực chi tiêu khi đồng tiền mất giá
Hiểu đúng về lạm phát – áp lực chi tiêu khi đồng tiền mất giá
Lạm phát là một từ phổ biến trong lĩnh vực kinh tế và thường xuyên xuất hiện trong đời sống hằng ngày quanh ta
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Jujutsu Kaisen chương 264: Quyết Chiến Tại Tử Địa Shinjuku
Tiếp diễn tại chiến trường Shinjuku, Sukuna ngạc nhiên trước sự xuất hiện của con át chủ bài Thiên Thần với chiêu thức “Xuất Lực Tối Đa: Tà Khứ Vũ Thê Tử”.