Zingiber capitatum

Zingiber capitatum
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. capitatum
Danh pháp hai phần
Zingiber capitatum
Roxb., 1810[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Dymczewiczia capitata (Roxb.) Horan., 1862

Zingiber capitatum là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được William Roxburgh miêu tả khoa học đầu tiên năm 1810.[1][2] Tên gọi trong tiếng Hindu jenglí-adrac.[1]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này có tại khu vực từ Trung tới Đông Himalaya. Tại Ấn Độ từ vùng Kumaon (miền đông bang Uttarakhand) tới Sikkim, Darjeeling (miền bắc bang Tây Bengal) tới Meghalaya (Bhoilasa) và Assam; Nepal; Bhutan; Bangladesh; miền bắc Myanmar.[1][3][4][5]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Schumann (1904) đặt Z. capitatum trong tổ Dymczewiczia.[3]

Thân giả cao tới 1,3 m. Lá không cuống, thẳng-hình mũi mác hoặc thẳng dài thon nhỏ-nhọn thon, đáy hẹp bằng, mọc thẳng, ôm thân hoặc hở, mặt trên nhẵn nhụi, mặt dưới có lông tơ. Lưỡi bẹ không dài quá 1 mm, hai thùy hình tai, có lông tơ. Cành hoa bông thóc đầu cành, mọc thẳng đứng, hình elipxoit hẹp, nhọn, kết đặc, dài 10-14 cm, đường kính 4,5 cm. Lá bắc ngoài hình mác, hình trứng hoặc thuôn dài, các lá bắc trên hình mác nhọn, có lông tơ, màu xanh lục, mép hẹp màu nâu hạt dẻ; lá bắc trong (lá bắc con) hình trứng. Bầu nhụy có lông lụa ngắn. Đài hoa có răng cưa, dạng màng, dài 1 cm, màu trắng. Ống tràng dài hơn; các thùy hình mác, màu vàng nhạt, dài 2,3 cm. Cánh môi hình tròn, màu vàng nhạt, mép khía răng cưa, rộng 1,8 cm; các thùy bên thuôn dài, tù, đồng màu. Quả nang màu hoe đỏ, hình elipxoit, dài 2 cm. Hạt màu đen, áo hạt màu trắng, xé rách. Nở hoa đầu mùa mưa và hạt chín trong tháng 9-10.[1][3]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Zingiber capitatum tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber capitatum tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber capitatum”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c d e Roxburgh W., 1810. Description of several of the Monandrous Plants of India, belonging to the natural order called Scitamineae by Linnaeus, Cannae by Jussieu and Drimyrhizae by Ventenat: Zingiber capitatum. Asiatic Researches, or Transactions of the Society 11: 348.
  2. ^ The Plant List (2010). Zingiber capitatum. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ a b c Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Zingiber capitatum trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 167.
  4. ^ Nobuyuki Tanaka & Mu Mu Aung, 2017. A new species of Zingiber (Sect. Dymczewiczia: Zingiberaceae) from northwestern Myanmar. Phytotaxa 316(2): 195-199, doi:10.11646/phytotaxa.316.2.9, xem trang 196.
  5. ^ Zingiber capitatum trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 15-5-2021.
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Nguồn gốc Mặt Nạ Kháng Ma trong Tensura
Nguồn gốc Mặt Nạ Kháng Ma trong Tensura
Ngay từ khi bắt đầu Tensura, hẳn chúng ta đã quá quen thuộc với hình ảnh Shizu và chiếc mặt nạ, thứ mà sau này được cô để lại cho Rimuru
Download Mahoutsukai no Yoru [Tiếng Việt]
Download Mahoutsukai no Yoru [Tiếng Việt]
Trong một ngôi nhà đồn rằng có phù thủy sinh sống đang có hai người, đó là Aoko Aozaki đang ở thời kỳ tập sự trở thành một thuật sư và người hướng dẫn cô là một phù thủy trẻ tên Alice Kuonji
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Sự hình thành Teyvat dưới thời của vị thần đầu tiên và vị thần thứ hai
Tất cả những thông tin mà ta đã biết về The Primordial One - Vị Đầu Tiên và The Second Who Came - Vị Thứ 2
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Công thức tính sát thương của Shenhe và Yunjin
Shenhe và Yunjin có cơ chế gây sát thương theo flat DMG dựa trên stack cấp cho đồng đội, nên sát thương mà cả 2 gây ra lại phần lớn tính theo DMG bonus và crit của nhân vật khác