Zingiber kunstleri

Zingiber kunstleri
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. kunstleri
Danh pháp hai phần
Zingiber kunstleri
King ex Ridl., 1899[2]
Danh pháp đồng nghĩa
Zingiber kuenstleri Ridl., 1899 orth. var.

Zingiber kunstleri là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Henry Nicholas Ridley miêu tả khoa học đầu tiên năm 1899 dựa theo hình vẽ số Kunstler 2219 của Hermann H. Künstler (1837-1887) trong bộ sưu tập mẫu cây của George King (1840-1909).[3]

Mẫu định danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Mẫu holotype là hình minh họa số 00828 lưu giữ tại Vườn Thực vật Singapore (SING).[4][5]

Mẫu Ridley 11449 do Ridley thu thập tháng 12 năm 1902 tại Taiping Hills, Perak với isotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K),[6][7] nhưng Ida Theilade cho rằng mẫu này có lectotype lưu giữ tại SING.[7]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài bản địa Malaysia bán đảo, được tìm thấy tại các bang PerakTerengganu.[1][8] Môi trường sống là rừng ở cao độ 600–790 m.[1]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Schumann (1904) xếp loài này trong tổ Lampugium = tổ Zingiber).[9]

Cây thảo giống như cây bụi, cao 1-1,5(-2) m. Màu của thân rễ và gốc thân khi cắt ra là tím hoa cà ánh tía. Gốc thân hơi phồng, màu tím hoa cà nhạt. Lá nhiều, mọc sát nhau, mỏng, hình mác, nhọn thon, dài 30–45 cm, rộng 6-7,5 cm, đỉnh thon dần và thu hẹp thành điểm nhọn dài, đáy cũng dần thu hẹp, hình nêm, nhẵn nhụi; gần như không cuống lá khác biệt tới có cuống ngắn, cuống lá dài dưới 5 mm; lưỡi bẹ 2 thùy, các thùy thuôn tròn rộng, mỏng, nhẵn nhụi, dài ~4 mm. Cán hoa cao trên 30 cm, khá mập, màu nâu sáng và hồng, được che phủ bởi các lá có bẹ, các bẹ phía trên lớn hơn và trên cùng nhất với phiến hình trứng, dài 5–8 cm, rộng 2,5 cm, nhẵn nhụi trừ phần gần đỉnh. Cành hoa bông thóc ngắn và rộng (hình đầu) tới hình trứng, dài 7,5–14 cm, rộng 7,5–9 cm, trục cành hoa dài ~9 cm. Lá bắc hình mác tới hình elip, màu hồng, dài ~6 cm, các lá bắc thấp nhất rộng tới 3 cm, các lá bắc còn lại rộng ~2 cm, có lông gần đáy và đỉnh, đỉnh hẹp, điểm nhọn tù, đỉnh cong ra ngoài hoặc uốn xuống. Lá bắc con dài gần 5 cm. Hoa thò ra ngắn, màu trắng nhạt ánh đỏ và nâu bên trong. Đài hoa ngắn hơn lá bắc con. Ống tràng thanh mảnh, thon búp măng, các thùy hình mác hẹp, dài ~3,5 cm, nhọn, nhạt màu. Cánh môi hẹp, ngắn và không rộng hơn các thùy, hình mác, nhọn, các thùy bên không khác biệt, hầu như không nâng cao, màu ánh đỏ và nâu. Bao phấn dài hơn cánh môi, các ngăn thuôn dài hẹp, mỏ dài tương đương bao phấn, hẹp. Ra hoa từ cuối tháng 7 đến tháng 8, tạo quả tháng 11.[2][7][9][10]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Zingiber kunstleri tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber kunstleri tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber kunstleri”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Olander S. B. (2020). Zingiber kunstleri. The IUCN Red List of Threatened Species. 2020: e.T117459953A124284797. doi:10.2305/IUCN.UK.2020-2.RLTS.T117459953A124284797.en. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2021.
  2. ^ a b Ridley H. N., 1899. The Scitamineae of the Malay peninsula: Zingiber kunstleri. Journal of the Straits Branch of the Royal Asiatic Society 32: 127.
  3. ^ The Plant List (2010). Zingiber kunstleri. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ Zingiber kunstleri trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 25-5-2021.
  5. ^ Newman M. F., Lhuillier-Chaigneau A. & Poulsen A. D., 2004. Checklist of the Zingiberaceae of Malesia. Blumea. Supplement 16, ISSN 0006-5196, ISBN 90-71236-XX-X, 166 trang, xem trang 156.
  6. ^ Ridley 11449
  7. ^ a b c Theilade I., 1996 xb 1998. Revision of the genus Zingiber in Peninsular Malaysia. Gardens’ Bulletin. Singapore 48(1&2): 207-236, xem trang 216-217.
  8. ^ Zingiber kunstleri trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 25-5-2021.
  9. ^ a b Schumann K. M., 1904. IV. 46. Zingiberaceae: Zingiber kuenstleri trong Engler A., 1904. Das Pflanzenreich Heft 20: 180.
  10. ^ Holttum R. E., 1950. The Zingiberaceae of the Malay peninsula: Zingiber kunstleri. Gardens' Bulletin. Singapore 13(1): 52-53.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Hướng dẫn tìm Pokémon Shiny bản D/P/Pt
Với chúng ta, là những fan pokemon khi bắt gặp 1 chú shiny pokemon thì thật vô cùng sung sướng
Blue Period - Bộ Anime truyền động lực và cảm hứng
Blue Period - Bộ Anime truyền động lực và cảm hứng
Bộ phim kể về Yutaro - nhân vật chính, một cậu học sinh cấp 3 "học giỏi, chơi giỏi" nhưng tất cả những điều đó chỉ khiến cậu ta càng thêm trống rỗng và cảm thấy cuộc sống thật nhàm chán và vô vị
[Review sách] Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ -
[Review sách] Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ - "Bản nhạc" trong trẻo dành cho người lớn
Ngọt ngào, trong trẻo là những cụm từ mình muốn dành tặng cho cuốn sách Vừa nhắm mắt vừa mở cửa sổ của nhà văn Nguyễn Ngọc Thuần.
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Nhân vật Sakata Gintoki trong Gintama
Sakata Gintoki (坂田 銀時) là nhân vật chính trong bộ truyện tranh nổi tiếng Gintama ( 銀 魂 Ngân hồn )