Zingiber martinii | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. martinii |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber martinii R.M.Sm., 1988 xb. 1989[1] |
Zingiber martinii là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Rosemary Margaret Smith miêu tả khoa học đầu tiên năm 1988 (xuất bản năm 1989).[2]
Mẫu định danh: Burtt B.L. & Martin A.M. B 5302; thu thập ngày 29 tháng 9 năm 1967 trên đảo Borneo, ở tọa độ khoảng 3°58′32″B 115°33′22″Đ / 3,97556°B 115,55611°Đ, ven suối gần trại số 3 trên đường từ Bakelalan tới núi Murud, trên ranh giới giữa tỉnh số 4 và số 5 (tương ứng hiện nay là các tỉnh Miri và Limbang), bang Sarawak, Malaysia. Mẫu holotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Edinburgh (E).[3]
Loài bản địa đảo Borneo, được tìm thấy tại bang Sarawak, Malaysia.[4] Môi trường sống là rừng, ở cao độ tới 1.700 m.[3]