Zingiber pachysiphon | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Monocots |
(không phân hạng) | Commelinids |
Bộ (ordo) | Zingiberales |
Họ (familia) | Zingiberaceae |
Phân họ (subfamilia) | Zingiberoideae |
Tông (tribus) | Zingibereae |
Chi (genus) | Zingiber |
Loài (species) | Z. pachysiphon |
Danh pháp hai phần | |
Zingiber pachysiphon B.L.Burtt & R.M.Sm., 1969[2] |
Zingiber pachysiphon là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Brian Laurence Burtt và Rosemary Margaret Smith miêu tả khoa học đầu tiên năm 1969.[2][3]
Mẫu định danh: Burtt B.L. & Martin A.M. B 4781; thu thập ngày 5 tháng 8 năm 1967 ở cao độ 550 m, tọa độ 2°6′0″B 113°42′0″Đ / 2,1°B 113,7°Đ, dãy núi Hose, bang Sarawak, Malaysia. Mẫu holotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Edinburgh (E).[4]
Có quan hệ gần với Z. kelabitianum trong tổ Zingiber.[5]
Loài đăc hữu đảo Borneo, có tại các bang Sarawak và Sabah thuộc Malaysia và tỉnh Tây Kalimantan thuộc Indonesia.[1][6] Loài cây thảo cao tới 1,75 m này có môi trường sống là rừng, ở cao độ 200-1.000 m.[1]