Zingiber pseudopungens

Zingiber pseudopungens
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Monocots
(không phân hạng)Commelinids
Bộ (ordo)Zingiberales
Họ (familia)Zingiberaceae
Phân họ (subfamilia)Zingiberoideae
Tông (tribus)Zingibereae
Chi (genus)Zingiber
Loài (species)Z. pseudopungens
Danh pháp hai phần
Zingiber pseudopungens
R.M.Sm., 1988 xb. 1989[2]

Zingiber pseudopungens là một loài thực vật có hoa trong họ Gừng. Loài này được Rosemary Margaret Smith miêu tả khoa học đầu tiên năm 1988 nhưng xuất bản năm 1989.[2][3]

Mẫu định danh

[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: Chew W.L., Corner E.J.H. & Stainton J.D.A. 1710; thu thập ngày 10 tháng 8 năm 1961 trên đảo Borneo, ở cao độ 1.300 m, tọa độ khoảng 6°12′5″B 116°37′51″Đ / 6,20139°B 116,63083°Đ / 6.20139; 116.63083, Ulu Langani, đường Mamut, vườn quốc gia núi Kinabalu, bang Sabah, Malaysia. Mẫu holotype lưu giữ tại Vườn Thực vật Hoàng gia tại Kew (K).[4]

Phân bố

[sửa | sửa mã nguồn]

Loài bản địa đảo Borneo, được tìm thấy tại các bang SarawakSabah thuộc Malaysia cũng như tại Brunei và tỉnh Đông Kalimantan thuộc Indonesia.[1][5] Môi trường sống là rừng, ở nơi có bóng râm, cao độ 1.000-1.300 m.[1][4]

Địa thực vật thân thảo, cao tới 2 m, mọc thành cụm. Phần không lá cao 1,2 m, phiến lá màu xanh lục cả hai mặt. Cuống cụm hoa nằm ngang, dài ~20 cm; cụm hoa với các lá bắc màu hồng. Tên bản ngữ ở Lundayeh: baku talau; ở Kelabit: tubu kuri (kuri là bệnh đỏ da) hoặc tubu berak (berak = lợn).[4]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Tư liệu liên quan tới Zingiber pseudopungens tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Zingiber pseudopungens tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Zingiber pseudopungens”. International Plant Names Index.
  1. ^ a b c Olander S. B. (2019). Zingiber pseudopungens. The IUCN Red List of Threatened Species. 2019: e.T117468775A124285012. doi:10.2305/IUCN.UK.2019-3.RLTS.T117468775A124285012.en. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2021.
  2. ^ a b Smith R. M., 1988 xb. 1989. A review of Bornean Zingiberaceae: V (Zingiber). Notes Roy. Bot. Gard. Edinburgh 45(3): 409-423. Xem trang 413.
  3. ^ The Plant List (2010). Zingiber pseudopungens. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2013.
  4. ^ a b c Zingiber pseudopungens trong Zingiberaceae Resource Centre. Tra cứu ngày 13-6-2021.
  5. ^ Zingiber pseudopungens trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 13-6-2021.


Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Giới thiệu Light Novel: Isekai Meikyuu no Saishinbu wo Mezasou
Giới thiệu Light Novel: Isekai Meikyuu no Saishinbu wo Mezasou
Một chàng trai thành phố bất ngờ tỉnh lại trong một hành lang tối tăm mà không hiểu chuyện gì đang xảy ra.
Nhân vật Arche Eeb Rile Furt - Overlord
Nhân vật Arche Eeb Rile Furt - Overlord
Arche sở hữu mái tóc vàng cắt ngang vai, đôi mắt xanh, gương mặt xinh xắn, một vẻ đẹp úy phái
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
5 băng đảng bất lương mạnh nhất Tokyo Revengers
Là manga/anime về cuộc chiến giữa các băng đảng học đường, Tokyo Revengers có sự góp mặt của rất nhiều băng đảng hùng mạnh
Việt Nam và ván cờ Biển Đông
Việt Nam và ván cờ Biển Đông
Không ai có thể chọn được hàng xóm, và Việt Nam đã mang trên mình số phận của 1 quốc gia nhỏ yếu kề tường sát vách bên cạnh 1 nước lớn và hùng mạnh là Trung Quốc