Zofia Nałkowska

Zofia Nałkowska

Zofia Nałkowska ([zɔfˈia nawˈkɔvska], Warsaw, Vương quốc Lập hiến Ba Lan, sinh ngày 10 tháng 11 năm 1884 - mất ngày 17 tháng 12 năm 1954, Warsaw) là một nhà văn, nhà viết kịch và nhà tiểu luận người Ba Lan. Bà là thành viên trong ban điều hành của Viện Hàn lâm Văn học Ba Lan danh tiếng trong các năm 1933–1939.

Tiểu sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Zofia Nałkowska sinh ra trong một gia đình trí thức cống hiến cuộc đời đấu tranh cho công bằng xã hội. Bà theo học tại Đại học Flying hoạt động bí mật dưới sự phân vùng của Nga. Ở Đệ Nhị Cộng hòa Ba Lan, Zofia Nałkowska là một trong những nhà văn nữ quyền nổi tiếng nhất của đất nước ở mảng tiểu thuyết, tiểu thuyết ngắn và kịch sân khấu. Nét đặc trưng trong các tác phẩm của bà là chủ nghĩa hiện thực xã hội và chiều sâu tâm lý.

Tác phẩm văn học

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành công văn học đầu tiên của Zofia Nałkowska là tiểu thuyết Romans Teresy Hennert (The Romance of Teresa Hennert, 1923). Sau đó, bà cho ra đời hàng loạt tiểu thuyết được yêu thích. Các tác phẩm nổi tiếng nhất của bà là Granica (Boundary, 1935), Węzły życia (Bonds of Life, 1948) và Medaliony (Medallions, 1947). Trong các bài viết của mình, Zofia Nałkowska mạnh dạn đề cập đến các chủ đề khó và gây tranh cãi.[1]

Mộ của Julian Tuwim (trái) và Zofia Nałkowska (phải) được trang trí bằng tượng bán thân bằng đồng sẫm màu tại Nghĩa trang Powązki, Warsaw

Tưởng nhớ

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 10 tháng 11 năm 2014, Google đã kỷ niệm sinh nhật lần thứ 130 của Zofia Nałkowska bằng một Google Doodle.[2]

Tác phẩm

[sửa | sửa mã nguồn]

Tiểu thuyết

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Kobiety (Women, 1906), được dịch bởi Michael Henry Dziewicki, 1920
  • Książę (The Prince, 1907)
  • Rówieśnice (Contemporaries, 1909)
  • Narcyza (1911)
  • Noc podniebna (Heavenly night, tiểu thuyết ngắn, 1911)
  • Węże i róże (Snakes and roses, 1914)
  • Hrabia Emil (Count Emil, 1920)
  • Na torfowiskach (At the bogs, 1922)
  • Romans Teresy Hennert (The Romance of Teresa Hennert, 1923), được dịch bởi Megan Thomas và Ewa Malachowska-Pasek, 2014
  • Dom nad łąkami (House upon the meadows, tiểu sử, 1925)
  • Choucas (1927), được dịch bởi Ursula Phillips, 2014 (người chiến thắng giải thưởng Found in Translation 2015)
  • Niedobra miłość (Bad love, 1928)
  • Granica (Boundary, 1935), được dịch bởi Ursula Phillips, 2016
  • Niecierpliwi (Anxious,1938)
  • Węzły życia (Living ties, 1948)
  • Mój ojciec (My father, 1953)

Truyện ngắn

[sửa | sửa mã nguồn]

Kịch sân khấu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Dom kobiet (1930)
  • Dzień jego powrotu (1931) (The Day of his Return, được dịch bởi Marja Slomczanka, biểu diễn năm 1931)
  • Renata Słuczańska (1935)

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Stanisława Dudzianka. “Oblicza polskiego feminizmu (Faces of Polish feminism)” (bằng tiếng Ba Lan). Deon.pl. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2012.
  2. ^ “Zofia Nałkowska's 130th Birthday”. Google. ngày 10 tháng 11 năm 2014.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Chúng tôi bán
Bài viết liên quan
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Đại hiền triết Ratna Taisei: Tao Fa - Jigokuraku
Tao Fa (Đào Hoa Pháp, bính âm: Táo Huā) là một nhân vật phản diện chính của Thiên đường địa ngục: Jigokuraku. Cô ấy là thành viên của Lord Tensen và là người cai trị một phần của Kotaku, người có biệt danh là Đại hiền triết Ratna Ratna Taisei).
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster 2015 - Khi “Ế” chính là một cái tội
The Lobster là một bộ phim viễn tưởng hài hước đen siêu thực năm 2015 do Yorgos Lanthimos đạo diễn, đồng biên kịch và đồng sản xuất
Ao no Kanata no Four Rhythm Vietsub
Ao no Kanata no Four Rhythm Vietsub
Bộ phim kể về bộ môn thể thao mang tên Flying Circus, với việc mang Giày phản trọng lực là có thể bay
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Mondstadt và Đại thảm họa Thủy Triều Đen
Bối cảnh rơi vào khoảng thời gian khoảng 500 năm sau cuộc khởi nghĩa nhân dân cuối cùng ở Mondstadt kết thúc, Venessa thành lập Đội Kỵ Sĩ Tây Phong để bảo vệ an toàn và duy trì luật pháp cho đất nước